soạn đơn khởi kiện khi bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Thứ 5 , 07/11/2024, 16:42
1. Đơn khởi kiện tranh chấp lao động là gì
Trong quá trình giao kết hợp đồng, người lao động và người sử dụng lao động không tránh khỏi những mẫu thuẫn và bất đồng. Tranh chấp lao động được hiểu là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Các phương thức để giải quyết tranh chấp lao động gồm có hòa giải, thương lượng hoặc khởi kiện. Trong trường hợp không thể hòa giải hoặc các tranh chấp ảnh hưởng nhiều đến quyền và lợi ích của các bên thì một trong những cách thức giải quyết tối ưu là khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Để Tòa án tiếp nhận yêu cầu và thụ lý giải quyết vụ án, các bên cần có đơn khởi kiện.
Như vậy, có thể hiểu đơn khởi kiện tranh chấp lao động là văn bản do cá nhân hoặc tổ chức soạn thảo và gửi đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết những tranh chấp lao động phát sinh giữa các bên.
2. Người lao động có quyền khởi kiện khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có chỉ ra các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Như vậy, chỉ trong những trường hợp trên người sử dụng lao động mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu công ty cho nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng mà không thuộc những trường hợp trên hoặc thuộc một trong số những trường hợp sau đây thì sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Khi nhận thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm, người lao động hoàn toàn có thể thực hiện các biện pháp như khiếu nại, tố cáo hay khởi kiện để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
Là một trong những trường hợp không cần thông qua thủ tục hòa giải, người lao động khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu giải quyết.
3. Hồ sơ khởi kiện khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gửi đến Tòa án để yêu cầu giải quyết. Hồ sơ khởi kiện gồm những giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu)
- Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động (bản gốc)
- Hợp đồng lao động
- Chứng minh thư nhân dân (bản sao công chứng)
- Những giấy tờ khác (nếu có): Bảng lương; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; nội quy lao động...
4. Dịch vụ soạn đơn khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty Luật Toàn Quốc
Hiểu rõ sự yếu thế và khó khăn của người lao động khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng, Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ soạn đơn khởi kiện, giúp khách hàng giải quyết những vướng mắc và yêu cầu.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ soạn đơn khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong phạm vi sau:
- Tư vấn các quy định của pháp luật về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Tư vấn quy trình, thủ tục khởi kiện khi bị sa thải trái pháp luật, khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
- Tư vấn về quyền lợi khi bị sa thải, quyền lợi khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Tư vấn và hỗ trợ tìm các biện kháp giải quyết vấn đề.
- Tư vấn các nội dung cần có trong đơn khởi kiện
- Hướng dẫn viết đơn khởi kiện
- Thay mặt khách hàng soạn đơn khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thay mặt khách hàng giải quyết tranh chấp
5. Cách thức liên hệ để sử dụng dịch vụ soạn đơn khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Để có thể sử dụng dịch vụ soạn đơn khởi kiện của chúng tôi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi thông qua một trong các cách thức sau đây:
- Gọi điện đến Tổng đài tư vấn 19006178
- Gửi câu hỏi tới email [email protected]
- Gặp trực tiếp Luật sư và chuyên viên tư vấn tại trụ sở công ty: số 463 Hoàng Quốc Việt, phường Cổ Nhuế, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
- Tư vấn ngoài trụ sở Văn phòng: vui lòng liên hệ tới số 19006178 để đặt lịch gặp luật sư tư vấn ngoài trụ sở văn phòng.
6. Hỏi đáp về soạn đơn khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Câu hỏi 1: Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động thì khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người sử dụng lao động phải:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Câu hỏi 2: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải báo trước bao lâu?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng phải thực hiên nghĩa vụ báo trước như sau:
- ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng
- ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ
Câu hỏi 3: Đơn khởi kiện phải nộp đến đâu?
Theo quy định liên quan đến xác định thẩm quyền giải quyết trong Bộ luật Tố tụng hình sự thì người lao động sẽ nộp hồ sơ và đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Hải Quỳnh
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]