Sa thải người lao động trái pháp luật bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật

Thứ 7 , 09/11/2024, 09:12


    Sa thải là một trong những hình thức xử lý kỉ luật lao động nặng nề nhất đối với người lao động. Điều này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp người lao động mà còn ảnh hưởng đến gia đình của họ. Vậy, sa thải người lao động trái pháp luật bị xử lý như thế nào? Cùng Luật Toàn quốc tìm hiểu quy định pháp luật về sa thải người lao động trái pháp luật bị xử lý như thế nào?  

     Câu hỏi của bạn: 

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau: Sa thải người lao động trái pháp luật bị xử lý như thế nào. Tôi xin cảm ơn!

      Câu trả lời của Luật sư: 

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về sa thải người lao động trái pháp luật bị xử lý như thế nào, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về sa thải người lao động trái pháp luật bị xử lý như thế nào như sau:

     Căn cứ pháp lý:
  • Bộ Luật lao động 2019
  • Bộ Luật hình sự sửa đổi năm 2017
  • Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động
    Nội dung tư vấn:

    1. Sa thải là gì?

    Sa thải là một trong bốn hình thức xử lý kỉ luật lao động được quy định tại Điều 124 Bộ Luật lao động 2019 và là hình thức xử lý kỉ luật nặng nề nhất đối với người lao động. Có thể hiểu, sa thải là hình thức xử lý kỉ luật lao động dẫn đến quan hệ lao động của người lao động bị chấm dứt.

     2. Trường hợp nào bị coi là sa thải người lao động trái pháp luật

    Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp người sử dụng lao động được áp dụng hình thức sa thải đối với người lao động bao gồm:

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

      Căn cứ quy định trên, trường hợp người sử dụng lao động áp dụng hình thức sa thải người lao động khi không có một trong bốn căn cứ áp dụng hình thức xử lý kỉ luật sa thải quy định tại Điều 125 Bộ Luật lao động 2019 thì sẽ bị coi là các trường hợp sa thải người lao động trái pháp luật.

     3. Sa thải người lao động trái pháp luật bị xử lý như thế nào?

    Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sa thải người lao động trái pháp luật. Cụ thể:

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động nếu có hành vi sa thải người lao động không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có hành vi sa thải người lao động không có căn cứ theo quy định của pháp luật lao động, hành vi sa thải không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sa thải đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp hai bên không thỏa thuận được;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà vi phạm thời gian báo trước cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết theo quy định tại khoản 3 Điều 177 Bộ luật lao động 2019 trong trường hợp không thỏa thuận được với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
      Mặt khác, theo quy định tại Điều 162 Bộ Luật hình sự sửa đổi năm 2017 quy định người sử dụng có thể bị xử lý hình sự nếu sa thải người lao động trái pháp luật:

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

......

b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;

      Như vậy, khi sa thải người lao động trái pháp luật thì tùy vào trường hợp cụ thể người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí xử lý hình sự đối với hành vi sa thải người lao động trái pháp luật.

      4. Hỏi đáp về sa thải người lao động trái pháp luật bị xử lý như thế nào

 Câu hỏi 1: Thưa Luật sư, tôi là nhân viên công ty A, ngày 03/3/2022 tôi bất ngờ nhận được quyết định sa thải của công ty chỉ vì trước đó tôi đã xảy ra tranh cãi, xích mích với giám đốc công ty. Cho tôi hỏi Công ty sa thải tôi như vậy có đúng không? Tôi xin cảm ơn.

      Nếu thực sự công ty A sa thải bạn chỉ vì bạn và giám đốc trước đó có xích mích, cãi cọ thì công ty sa thải bạn trái quy định pháp luật vì không thuộc các trường hợp người lao động bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải theo quy định Điều 125 Bộ Luật lao động 2019. 

Câu hỏi 2: Trường hợp công ty sa thải lao động trái pháp luật thì phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của người lao động?

     Trong trường hợp người lao động bị xử lý kỉ luật sa thải trái pháp luật, người lao động có thể thực hiện khiếu nại với người sử dụng lao động hoặc có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi công ty đặt trụ sở chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về sa thải người lao động trái pháp luật bị xử lý như thế nào

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về sa thải người lao động trái pháp luật bị xử lý như thế nào. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về  sa thải người lao động trái pháp luật bị xử lý như thế nào tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

       Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Ánh Tuyết

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]