Quyền lợi riêng đối với lao động nữ mang thai theo quy định hiện nay

Thứ 3 , 12/11/2024, 09:08


     Bộ luật Lao động năm 2019 hiện nay quy định như thế nào về những quyền lợi riêng mà lao động nữ mang thai được hưởng? Dưới đây, Luật Toàn Quốc xin cung cấp thông tin về quyền lợi riêng đối với lao động nữ mang thai.

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Theo tôi được biết thì hiện nay pháp luật quy định một số quyền lợi dành riêng cho lao động nữ mang thai. Vậy Luật sư cho tôi hỏi lao động nữ mang thai được hưởng những quyền lợi riêng nào? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quyền lợi riêng đối với lao động nữ mang thai, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Lao động năm 2019
  • Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Nội dung tư vấn:

1. Tại sao có quyền lợi riêng cho đối tượng lao động nữ mang thai

     Lao động nữ hầu hết đều sẽ trải qua quá trình mang thai, sinh con khi đang nằm trong độ tuổi lao động. Sức khỏe, tâm lý của lao động nữ mang thai trong thời gian mang thai bị suy giảm bởi họ vừa phải thực hiện thiên chức của phụ nữ mang thai, vừa phải thực hiện nghĩa vụ của người lao động. Vì vậy, đây là đối tượng đặc biệt cần phải có cơ chế bảo vệ riêng. Với ý nghĩa như vậy, bảo vệ quyền lợi cho lao động nữ mang thai trở thành một nội dung đặc biệt quan trọng trong pháp luật lao động và pháp luật bảo hiểm xã hội. Trong mục 2 dưới đây, Luật Toàn quốc xin cung cấp những thông tin về quyền lợi riêng mà lao động nữ được hưởng theo Bộ luật Lao động năm 2019.

2. Quyền lợi lao động nữ mang thai được hưởng 

2.1. Không phải làm đêm, làm thêm giờ, đi công tác xa

     Khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về bảo vệ thai sản đối với người lao động như sau:

Điều 137. Bảo vệ thai sản

1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

     Theo quy định trên thì lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo sẽ không phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.

2.2. Được chuyển công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm 1 giờ làm việc hằng ngày

     Người lao động được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 1 giờ làm việc hàng ngày trong trường hợp lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai.

     Trong trường hợp này, người lao động thông báo cho người sử dụng lao động được biết và sẽ không bị cắt giảm tiền lương cũng như quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019.

2.3. Không bị sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do mang thai

     Căn cứ Khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do mang thai, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

2.4. Được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn

     Khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trong thời gian mang thai mà hợp đồng lao động hết hạn thì người lao động nữ được ưu tiên giao kết hợp đồng mới.

2.5. Được đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động

     Lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động năm 2019. Người lao động trong trường hợp này phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

     Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời gian tạm hoãn nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Nếu không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

2.6. Được nghỉ thai sản trước khi sinh tối đa 2 tháng

     Thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động năm 2019 là 06 tháng trước và sau khi sinh con, trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh là không quá 02 tháng. Như vậy, người lao động nữ mang thai sẽ được nghỉ 02 tháng trước khi con.

2.7. Không bị xử lý kỷ luật lao động

     Theo quy định tại điểm d Khoản 4 Điều 144 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động trong thời gian người lao động nữ mang thai. Tuy nhiên, lao động nữ khi hết thời gian mang thai vẫn có thể bị xử lý kỷ luật do thời hiệu xử lý kỷ luật lao động có thể kéo dài theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2019. Theo đó, khi hết thời gian mang thai, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian mang thai.

3. Xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm chế độ đối với lao động nữ mang thai

     Người sử dụng lao động khi không tuân thủ các quy định về những quyền lợi riêng đối với lao động nữ mang thai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP, cụ thể người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng nếu có một trong các hành vi đối với lao động nữ mang thai như sau:

  • Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa.
  • Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
  • Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai
  • Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
  • Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do mang thai, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Hỏi đáp về quyền lợi riêng đối với lao động nữ mang thai

Câu hỏi 1: Lao động nữ mang thai có được hưởng lương khi họ được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày theo Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019 không?

     Khoản 4 Điều 58 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương như sau:

Điều 58. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương

...

4. Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động.

...

     Như vậy, khi lao động nữ mang thai được giảm bớt 01 giờ làm việc hàng ngày trong trường hợp lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai thì được vẫn được hưởng lương trong thời gian đó.

Câu hỏi 2: Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có cần báo trước cho người sử dụng lao động không?

     Điểm đ Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

...

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 138 của Bộ luật này;

...

     Như vậy, lao động nữ mang thai  có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không cần báo trước cho người sử dụng lao động biết.

     Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về quyền lợi riêng đối với lao động nữ mang thai. Để được tư vấn và giải đáp chi tiết hơn, quý khách hàng có thể tham khảo thêm các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp dưới đây:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về quyền lợi riêng đối với lao động nữ mang thai

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về quyền lợi riêng đối với lao động nữ mang thai. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về quyền lợi riêng đối với lao động nữ mang thai tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Thu Trang 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]