Theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động tự ý chuyển người lao động làm công việc khác hợp đồng lao động được không?
Thứ 3 , 12/11/2024, 09:08
Câu hỏi của bạn:
Xin chào luật sư! Tháng 3/2022, tôi ký hợp đồng với công ty tôi với công việc là kiểm hàng linh kiện, tuy nhiên khi dịch bùng phát, nhân công giảm tôi bị điều chuyển sang bộ phận lắp ráp. Tôi muốn hỏi là phía bên công ty có được tự ý chuyển người lao động làm công việc khác với hợp đồng lao động không và quyền lợi của người lao động trong trường hợp này là gì? Rất mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Câu trả lời của luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về người sử dụng lao động tự ý chuyển người lao động làm công việc khác hợp đồng lao động được không, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề này như sau:
Căn cứ pháp lý:
-
Bộ luật Lao động 2019
-
Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
-
Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
1.Chuyển người lao động làm công việc khác hợp đồng lao động được hiểu như thế nào?
Thông thường khi giao kết hợp đồng lao động người lao động và người sử dụng lao động đã có sự thỏa thuận về nội dung công việc. Đây là nội dung bắt buộc cần có trong hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động 2019 nhằm mục đích xác định quyền, trách nhiệm của các bên trong thời gian hợp đồng lao động có hiệu lực. Tuy nhiên trên thực tế vẫn có những trường hợp người sử dụng lao động chuyển người lao động làm công việc khác với công việc trong hợp đồng lao động. Chuyển người lao động làm công việc khác hợp đồng lao động được hiểu là việc người sử dụng lao động sắp xếp, yêu cầu người lao động làm công việc mà không phải là công việc các bên đã thỏa thuận trước đó.
2. Người sử dụng lao động tự ý chuyển người lao động làm công việc khác hợp đồng lao động được không?
Căn cứ điều 29 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Theo căn cứ pháp luật trên thì người sử dụng lao động không được tự ý chuyển người lao động làm công việc khác hợp đồng mà chỉ có thể điều chuyển người lao động làm công việc khác với hợp đồng trong các trường hợp như sau:
-
Gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm;
-
Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
-
Sự cố điện, nước;
-
Quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động;
Ngoài ra, tại điểm e khoản 2 Điều 118 Bộ luật Lao động năm 2019 hay điểm e khoản 1 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về nội dung phải có trong nội quy lao động, cũng quy định bắt buộc rằng người sử dụng lao động phải quy định cụ thể các “trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động” trong nội quy lao động khi ban hành nội quy lao động.
Như vậy, có thể thấy dù pháp luật cho phép người sử dụng lao động được quyền điều chuyển lao động tạm thời nhưng lý do và căn cứ để điều chuyển phải phù hợp và đúng với quy định của pháp luật thì khi đó mới được điều chuyển.
3. Xử phạt hành vi tự ý điều chuyển người lao động làm công việc khác hợp đồng lao động
Căn cứ Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ/CP, các mức xử phạt người sử dụng lao động khi có hành vi điều chuyển người lao động trái pháp luật quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo hoặc thông báo không rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;
b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động tự ý chuyển người lao động làm công việc khác hợp đồng lao động có thể bị xử phạt 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt vi phạm hành chính về điều chuyển lao động nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt của tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Ngoài ra, khi người sử dụng lao động có hành vi tự ý chuyển người lao động làm công việc khác hợp đồng lao động sẽ bị áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả sau:
-
Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động trong trường hợp điều chuyển người lao động đến địa điểm khác;
-
Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết trong trường hợp điều chuyển người lao động làm công việc khác.
4. Hỏi đáp về người sử dụng lao động tự ý chuyển người lao động làm công việc khác hợp đồng được không:
Câu hỏi 1: Mức lương người lao động được nhận khi bị điều chuyển sang công việc khác công việc trong hợp đồng lao động là bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 3 điều 39 Bộ luật lao động 2019 thì mức lương người lao động được nhận khi bị điều chuyển công việc sang công việc như sau:
Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu
Câu hỏi 2: Các trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30, Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về người sử dụng lao động tự ý chuyển người lao động làm công việc khác hợp đồng được không:
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về người lao động tự ý chuyển người lao động làm công việc khác hợp đồng được không và các vấn đề khác liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về quy định về người lao động tự ý chuyển người lao động làm công việc khác hợp đồng được không tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Đinh Nga
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]