Người sử dụng lao động được khấu trừ lương của người lao động không

Thứ 5 , 11/11/2021, 08:28


     Để cân bằng lợi ích trong quan hệ lao động, pháp luật đưa ra một số những quy định cụ thể để bảo vệ quyền lợi của người sử dụng lao động, trong đó có quy định về khấu trừ lương. Vậy, khấu trừ lương là gì? Người sử dụng lao động khấu trừ lương của người lao động được không? Có phải mọi trường hợp đều có thể áp dụng không? Trong phần tiếp theo, Luật Toàn Quốc sẽ cùng bạn giải đáp những câu hỏi này.

Câu hỏi của bạn:

Thưa Luật sư, hiện nay tôi có một vấn đề muốn hỏi Luật sư như sau: Tôi có trách nhiệm kiểm kê hàng ở công ty nhưng do sơ suất làm hỏng hàng, công ty đã trừ vào lương của tôi. Vậy tôi muốn hỏi quy định của pháp luật hiện nay về khấu trừ tiền lương. Khi nào công ty được trừ lương của người lao động? Rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về khấu trừ lương của người lao động được không, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật lao động 2019

1. Khấu trừ tiền lương là gì?

      Hiện nay trong quy định của luật không đề cập đến khái niệm về khấu trừ tiền lương nhưng từ các quy định cụ thể trong luật có thể hiểu: Khấu trừ tiền lương là việc người sử dụng lao động trừ bớt một phần tiền lương của người lao động khi có người lao động gây ra thiệt hại cho mình.

     Như vậy, điều kiện và căn cứ để khấu trừ tiền lương của người lao động là trước đó họ phải có hành vi có lỗi và hành vi này gây ra thiệt hại cho người sử dụng lao động. Quy định này vừa giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng lao động vừa có tính răn đe đối với người lao động để họ tự giác chấp hành nội quy ở nơi làm việc. 

     Tuy nhiên, do tiền lương là nguồn sống chủ yếu của người lao động, đồng thời cũng để cân bằng lợi ích giữa các bên, việc khấu trừ lương phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật. 

2. Người sử dụng lao động có thể khấu trừ lương của người lao động được không?

      Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Điều 102. Khấu trừ tiền lương

1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.

2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

      Từ quy định trên có thể thấy người sử dụng lao động cũng có thể khấu trừ tiền lương của người lao động khi có thiệt hại xảy ra do hành vi của người lao động. Đối chiếu với Điều 129 của Bộ luật, ta thấy các trường hợp khấu trừ lương bao gồm:
  • Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản;
  • Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
  • Người lao động tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

     Như vậy, chỉ với ba trường hợp trên, người sử dụng lao động mới được phép khấu trừ tiền lương của người sử dụng lao động chứ không phải trong mọi trường hợp. 

     Ngoài ra người sử dụng lao động khi muốn khấu trừ lương của người sử dụng lao động sẽ phải đảm bảo hai nguyên tắc là công khai và hợp lý. Người lao động có quyền được biết lí do mà mình bị khấu trừ tiền lương, đồng thời mức khấu trừ cũng không ảnh hưởng quá nhiều đến nguồn thu nhập chính của họ.

3. Mức khấu trừ lương của người lao động theo quy định pháp luật

     Theo quy định tại Điều 102 thì mức khấu trừ tiền lương của người lao động không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
     Ngoài ra, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà mức khấu trừ lương cũng sẽ khác nhau. 
     * Nếu người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.
     Do ảnh hưởng của dịch Covid 19 nên mức lương tối thiểu vùng của năm 2021 không có thay đổi và vẫn giữ theo mức lương năm 2019, cụ thể như sau:
      - Vùng I: Mức 4.420.000 đồng/tháng;
     - Vùng II: Mức 3.920.000 đồng/tháng;
     - Vùng III: Mức 3.430.000 đồng/tháng;
     - Vùng IV: Mức 3.070.000 đồng/tháng.
     * Nếu người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
      Tuy nhiên nếu nguyên nhân do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

4. Hỏi đáp về khấu trừ lương của người lao động được không

Câu hỏi 1: Nếu người sử dụng lao động khấu trừ sai tiền lương vượt quá quy định thì bị xử lý như thế nào?

     Trong trường hợp người sử dụng lao động khấu trừ sai tiền lương của người lao động thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Mức phạt cụ thể như sau:

  • Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  • Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  • Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  • Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
  • Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Câu hỏi 2: Khấu trừ lương của người lao động có phải là hình thức kỷ luật lao động không?

     Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 thì các hình thức kỷ luật lao động có thể áp dụng tại doanh nghiệp bao gồm:
  • Khiển trách.
  • Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
  • Cách chức.
  • Sa thải.
     Như vậy, khấu trừ lương không phải là hình thức kỷ luật lao động.

Câu hỏi 3: Có được áp dụng khấu trừ lương vào thi hành án dân sự hay không?

     Điều 78 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi bổ sung 2014) có quy định như sau:
Điều 78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.
2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của đương sự;
b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;
c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.
3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
      Như vậy, không phải trong mọi trường hợp cũng có thể áp dụng khấu trừ lương với người phải thi hành án dân sự. Việc này chỉ được áp dụng khi thỏa mãn các điều kiện sau:
  • Có thoả thuận với bên phải thi hành án về việc trừ vào thu nhập.
  • Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
  • Việc thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn.
  • Tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về khấu trừ lương của người lao động được không

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi và những vấn đề có liên quan về khấu trừ lương của người lao động được không như điều kiện, nguyên tắc khấu trừ lương. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email:  Bạn có thể gửi Email câu hỏi về khấu trừ lương của người lao động được không tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

  Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!  

Chuyên viên: Hải Quỳnh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com