Hồ sơ hưởng lương hưu

Thứ 3 , 19/11/2024, 10:38


     Hồ sơ hưởng lương hưu là gì, người lao động muốn hưởng lương hưu cần nộp những giấy tờ gì?Luật Toàn Quốc xin gửi tới bạn bài viết về hồ sơ hưởng lương hưu. Thông qua bài viết phân tích dưới đây, Luật Toàn Quốc hi vọng bạn đọc sẽ nắm rõ các quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi trong trường hợp muốn hưởng chế độ hưu trí.

Câu hỏi của bạn

     Chào Luật sư, tôi năm nay 56 tuổi (nữ) và đã tham gia bảo hiểm xã hội được 20 năm. Tôi mong muốn Luật sư tư vấn giúp tôi hồ sơ hưởng lương hưu bao gồm những giấy tờ gì. Tôi cảm ơn sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư: 

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề hồ sơ hưởng lương hưu bao gồm những giấy tờ gì như sau:

Căn cứ pháp lý: 

  • Luật bảo hiểm xã hội 2014

  • Bộ luật lao động 2019

     1. Hồ sơ hưởng lương hưu là gì?

     Lương hưu (chế độ hưu trí) là khoản tiền được chi trả cho người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật với điều kiện đã tham gia BHXH từ trước. Lương hưu ra đời nhằm bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản chi phí cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân, giảm bớt áp lực cho gia đình và xã hội. 

     Như vậy hồ sơ hưởng lương hưu được hiểu là các giấy tờ, văn bản mà người lao động phải có để nộp cho cơ quan bảo hiểm nếu muốn hưởng lương hưu.

     2. Hồ sơ hưởng lương hưu:

     Hồ sơ gồm có:

  • Sổ bảo hiểm xã hội;
  • Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/04/2010 quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức hoặc bản chính Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí);
  • Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (trường hợp người lao động có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
  • Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ bảo hiểm xã hội không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

     * Trường hợp đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích); lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

  • Sổ bảo hiểm xã hội;
  • Bản chính Đơn đề nghị (mẫu số 12-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH);
  • Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (trường hợp người lao động đã có biên bản giám định để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

     * Trường hợp đang chấp hành hình phạt mà thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm bản chính giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH);

   * Trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù giam từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016 thì có thêm bản sao của một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc Giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc Quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù;

     * Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp;

     * Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích;

  • Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng trợ cấp khu vực (mẫu số 04B-HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ bảo hiểm xã hội không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.
  • Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng thống kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).

     * Người có Quyết định hoặc Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP.

  • Bản chính Quyết định hoặc Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, trường hợp mất giấy tờ trên thì có thêm bản chính Đơn đề nghị nêu rõ lý do mất (mẫu số 14-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH);
  • Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (trường hợp người lao động đã có biên bản giám định để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

     Như vậy nếu người lao động 56 tuổi (nữ) và đã tham gia BHXH 20 năm trong điều kiện lao động bình thường thì người lao động có đủ điều kiện được hưởng lương hưu (nữ đủ 55 tuổi cộng thêm 4 tháng x 3 = 56 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên) và hồ sơ gồm có:

  • Sổ bảo hiểm xã hội;
  • Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/04/2010 quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức hoặc bản chính Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí

3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:

  • Trường hợp nộp trực tiếp

     - Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội: Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đang đóng bảo hiểm xã hội .

     - Các trường hợp khác: Nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi cư trú.

  • Trường hợp giao dịch điện tử:

     Người lao động đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN, trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan bảo hiểm xã hội qua dịch vụ bưu chính công ích.

     4. Hỏi đáp về Hồ sơ hưởng lương hưu:

Câu hỏi 1:  Pháp luật có quy định thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng lương hưu không?

     Căn cứ tại điều 110 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về giải quyết hưởng lương hưu như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”

     Như vậy, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Trong trường hợp cơ quan bảo hiểm không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không giải quyết đó.

Câu hỏi 2: Có thể nộp sổ bảo hiểm xã hội bản sao khi nộp hồ sơ hưởng lương hưu không?

      Theo Điều 198 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng lương hưu như sau:

Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu

1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.

2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;

c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;

d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;

đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.

    Như vậy theo quy định pháp luật hiện hành khi nộp hồ sơ hưởng lương hưu không thể nộp bảo sao sổ bảo hiểm xã hội mà bắt buộc phải nộp bản chính sổ bảo hểm xã hội

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về hồ sơ hưởng lương hưu

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Hồ sơ hưởng lương hưu và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Hồ sơ hưởng lương hưu tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

                                                                                                                                 Chuyên viên: Thu Thuỷ

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]