Độ tuổi lao động ở Việt Nam được quy định như thế nào

Thứ 5 , 14/11/2024, 09:07


     Độ tuổi lao động là yếu tố hàng đầu được quan tâm của người sử dụng lao động hiện nay. Người sử dụng lao động phải biết với mỗi độ tuổi mà mình tuyển dụng thì theo pháp luật có bị vi phạm không. Vậy độ tuổi ở Việt Nam được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ trả lời cho câu hỏi có giấy hẹn khám lại cần xin giấy chuyển tuyến không.

Câu hỏi của bạn: 

     Chào Luật sư, tôi muốn hỏi Độ tuổi lao động ở Việt Nam tối thiểu theo quy định mới nhất hiện nay là bao nhiêu? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Độ tuổi lao động ở Việt Nam, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề Độ tuổi lao động ở Việt Nam như sau:   

Căn cứ pháp lý: 

  • Bộ luật lao động 2019

1. Độ tuổi lao động ở VIệt Nam

        Các ngành nghề cần sử dụng lao động hiện nay rất đa dạng và với những vị trí công việc mang tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc vị trí công việc cần điều kiện cụ thể, do đó người sử dụng lao động cần lưu ý các điều kiện khi tuyển dụng người lao động làm việc vào các vị trí đó. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
 

        Bàn về độ tuổi lao động thì còn phải quan tâm tới tuổi nghỉ hưu của người lao động. Theo đó, Điều 169 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

          Ngoài ra, người lao động còn có thể là người dưới 15 tuổi theo quy định tại  khoản 3, 4 Điều 143 Bộ Luật lao động năm 2019:

Điều 143. Lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.   
 4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này. 

       Vậy pháp luật hiện nay chỉ có quy định độ tuổi lao động tối thiểu là tử đủ 15 tuổi chứ không có quy định độ tuổi lao động tối đa. Ngoài ra còn các trường hợp đặc biệt về độ tuổi lao động dưới 15 tuổi và người về hưu vẫn tiếp tục đi làm. Theo đó, pháp luật quy định rất rõ ràng về từng độ tuổi lao động ở Việt Nam.

2. Quy định sử dụng lao động dưới 15 tuổi

     Khi người sử dụng lao động sử dụng lao động dưới 15 tuổi; cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chỉ được tuyển dụng vào làm các công việc nhẹ; theo danh mục của Bộ lao động thương binh và xã hội quy định. Ngoài ra cần phải lưu ý các vấn đề như sau:

  • Khi tuyển dụng phải có giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám chữa bệnh; có thẩm quyền xác nhận sức khoẻ phù hợp công việc; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.
  • Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện; theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người lao động.
  • Phải thông báo bằng văn bản về Sở lao động thương binh xã hội; nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc.
  • Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi; làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động thương binh và xã hội

        Người lao động có độ tuổi lao động dưới 15 tuổi, ngoài độ tuổi lao động cần phải tuân thủ những quy định của pháp luật về sử dụng lao động chưa thành niên như Điều 144, 145,146, 147 của Bộ Luật lao động năm 2019. Theo đó, chỉ được tuyển dụng để thực hiện những công việc nhẹ nhàng theo danh mục của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định. Việc giao kết hợp đồng đối với nhóm đối tượng này; cũng được đảm bảo rất chặt chẽ như quy định về kiểm soát các danh mục công việc người lao động; này được làm và phải báo cáo công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động; hằng năm với sở lao động thương binh xã hội.

3. Mức xử lý khi vi phạm quy định về sử dụng lao động chưa thành niên

     Căn cứ theo Điều 28 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm đối với việc sử dụng lao động chưa thành niên:

Điều 28: Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của người đó hoặc không được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;

b) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại khoản 2 Điều 163 của Bộ luật Lao động;

c) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;

d) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc, ảnh hưởng xấu đến nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật Lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sử dụng người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 164 của Bộ luật Lao động;

c) Sử dụng người dưới 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 164 của Bộ luật Lao động.

     Rõ ràng không phải người sử dụng lao động nào khi tuyển dụng người lao động chưa thành niên đều đúng theo quy định của pháp luật. Thậm chí có rất nhiều người có hành vi ngược đãi; lợi dụng lao động trẻ em để làm các công việc trái quy định của pháp luật. Vì vậy, đối với việc sử dụng người lao động không đúng quy định thì có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự đối với người sử dụng lao động.

4. Câu hỏi liên quan đến Độ tuổi lao động ở Việt Nam:

Câu hỏi 1:  Thời gian làm việc của người lao động chưa thành niên

     Người lao động dưới 18 tuổi được coi là lao động chưa thành niên, sử dụng lao động này các doanh nghiệp cần lưu ý:

     Điều 163 Bộ luật lao động (BLLĐ) quy định thời giờ làm việc của lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: Không quá 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần; được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm những chỉ trong một số công việc

     Thời giờ làm việc của lao động dưới 15 tuổi: không quá 4 giờ làm việc/ngày và 20 giờ/ tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

Câu hỏi 2: Tuổi nghỉ hưu năm 2022 được quy định nhưu thế nào?

     Tuổi nghỉ hưu năm 2022 đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ và đủ 60 tuổi 6 tháng đối với nam.

     So với tuổi nghỉ hưu năm 2021 thì tuổi nghỉ hưu năm 2022 đã được điều chỉnh tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Độ tuổi lao động ở VIệt Nam:

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Độ tuổi lao động ở Việt Nam và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Độ tuổi lao động ở Việt Nam tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Ngọc Hồng

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]