Điều kiện cho thuê lại lao động theo quy định pháp luật hiện nay

Thứ 2 , 13/06/2022, 10:31


Điều kiện cho thuê lại lao động theo quy định pháp luật hiện hành? Thời hạn cho thuê lại lao động lao bao lâu?  

  Câu hỏi của bạn:

   Thưa Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi theo quy định pháp luật hiện nay điều kiện cho thuê lại lao động là gì? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời của Luật sư:

    Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về điều kiện cho thuê lại lao động cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật lao động 2019;

  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Bộ luật lao động 2019 về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

​​​Nội dung tư vấn:

1. Cho thuê lại lao động được hiểu như thế nào?

     Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động  là doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động trước đó.

       Doanh nghiệp cho thuê lại lao động đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện phải có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và chỉ áp dụng cho thuê lại lao động đối với một số công việc nhất định.

2. Điều kiện cho thuê lại lao động

  Theo Điều 54 Bộ luật lao động năm 2019 và hướng dẫn tại Điều 12 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp/công ty cho thuê lại lao động phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

  • Được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
  • Được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

    Để được cấp giấy phép hoạt động, doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:

+ Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định;

+ Không có án tích; 

+ Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

- Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 02 tỷ đồng.

  • Có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại.

3. Điều kiện để sử dụng lao động cho thuê lại

     Căn cứ theo khoản 2 Điều 53 Bộ luật lao động năm 2019, bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau:

  • Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
  • Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
  • Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

      Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 53 Bộ luật lao động năm 2019 quy định bên thuê lại lao động sẽ không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp:

  •  Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
  • Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
  • Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.    

4. Quy định về hợp đồng cho thuê lại lao động 

    Theo Điều 55 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Trong đó, hợp đồng cho thuê lại lao động sẽ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;
  •  Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
  •  Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.

Lưu ý:

     Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.

5. Hỏi đáp về điều kiện cho thuê lại lao động như sau:

Câu hỏi 1 : Luật sư cho tôi hỏi: Bên thuê lại lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động được thuê hay không? Tôi cảm ơn!

     Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động được quy định tại Điều 57 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể như sau:

  • Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.
  • Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
  • Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật này.
  • Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.
  •  Trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
  • Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.

     Như vậy, bên thuê lại lao động có quyền và nghĩa vụ theo Điều 57 Bộ luật lao động 2019 trên, còn việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động là nghĩa vụ của đơn vị cho thuê lại lao động.

    Đồng nghĩa với việc, khi đơn vị bạn ký hợp đồng thuê lại lao động với đơn vị cho thuê lại lao động thì đơn vị của bạn không có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho những người lao động này.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: Thời hạn cho thuê lại lao động là bao lâu? Tôi cảm ơn!

     Căn cứ theo Khoản 1 Điều 53 Bộ luật lao động năm 2019 đã quy định thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng. Ngoài ra, căn cứ khoản 3 Điều 23 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời hạn của Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động tối đa là 60 tháng và được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng.   

    Như vậy, thời hạn tối đa cho thuê lại đối với người lao động là 12 tháng.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về điều kiện cho thuê lại lao động như sau:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về điều kiện cho thuê lại lao động,..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về điều kiện cho thuê lại lao động theo quy định pháp luật hiện nay. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Dịch vụ thực tế: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về điều kiện cho thuê lại lao động,...

Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com