Theo quy định hiện hành, công ty không trả lương ngừng việc bị xử phạt thế nào?
Thứ 7 , 09/11/2024, 09:12
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, do tình hình dịch bệnh công ty tôi cho công nhân ngừng việc, tuy nhiên công ty không thanh toán lương cho công nhân chúng tôi. Tôi muốn biết công ty không trả lương ngừng việc cho công nhân thì bị xử phạt như thế nào. Rất mong được Luật sư giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn!
Trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty không trả lương ngừng việc bị xử phạt thế nào cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động 2019
- Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Trường hợp người lao động phải ngừng việc
Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019 đã ghi nhận 03 trường hợp người lao động phải ngừng việc gồm:
- Do lỗi của người sử dụng lao động;
- Do lỗi của người lao động;
- Do sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế
Do đó, người lao động cần xác định rõ nguyên nhân ngừng việc để từ đó có căn cứ để xác định tiền lương ngừng việc mà mình được hưởng trong khoảng thời gian này.
2. Tiền lương ngừng việc được tính như thế nào?
Như đã đề cập, có 03 trường hợp người lao động phải ngừng việc, với mỗi trường hợp sẽ có cách tính tiền lương khác nhau. Cụ thể:
- Ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động
Khoản 1 Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019 chỉ rõ:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
Cùng với đó, khoản 5 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng quy định thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương:
“5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.”
Theo đó, nếu phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động phải nghỉ làm nhưng vẫn sẽ được tính thời gian làm việc hưởng lương. Trong thời gian ngừng việc, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với số ngày ngừng việc.
- Ngừng việc do lỗi của người lao động
Khoản 2 Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
Từ quy định trên, người lao động phải ngừng việc do lỗi của mình thì sẽ không được trả lương.
Tuy nhiên, nếu những người lao động khác trong cùng đơn vị với người lao động đó phải ngừng việc thì được trả lương theo thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, mức lương được trả không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
- Ngừng việc vì sự cố điện, nước; thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, di dời địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước vì lý do kinh tế
Theo quy định mới tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên vẫn được thỏa thuận về tiền lương ngừng việc.
Giới hạn mức lương theo thỏa thuận được quy định:
- Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
- Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Theo đó, người lao động chỉ được đảm bảo tiền lương không thấp hơn lương tối thiểu trong 14 ngày đầu ngừng việc hoặc ngừng việc dưới 14 ngày. Nếu phải ngừng việc trên 14 ngày thì không bắt buộc người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động ít nhất bằng lương tối thiểu vùng.
3. Công ty không trả lương ngừng việc bị xử phạt như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định trường hợp người lao động ngừng việc có được hưởng lương nhưng không được người sử dụng lao động trả lương hoặc trả lương không đúng hạn sẽ là hành vi vi phạm pháp luật, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thoả thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật;..:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy khi doanh nghiệp không trả lương ngừng việc cho người lao động sẽ bị phạt tiền theo quy định nêu trên. Tùy theo số lượng công nhân mà công ty không trả lương ngừng việc sẽ có mức phạt tiền khác nhau.
Khi có hành vi vi phạm pháp luật, doanh nghiệp không chỉ bị phạt tiền mà còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 5 Điều này: Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm trên.
4. Hỏi đáp về công ty không trả lương ngừng việc bị xử phạt như thế nào
Câu hỏi 1: Người lao động không thể trực tiếp nhận lương, doanh nghiệp có quyền không trả lương hoặc giam lương không?
Theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 thì trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì doanh nghiệp có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. Ngoài ra, nếu người lao động không thể trực tiếp nhận tiền lương bằng hình thức tiền mặt thì doanh nghiệp có thể trả lương qua tài khoản ngân hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Bộ luật Lao động 2019.
Câu hỏi 2: Doanh nghiệp có được giảm lương khi người lao động làm việc tại nhà trong thời gian dịch Covid-19?
Theo quy định tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 về việc trả lương cho người lao động thì:
“Điều 95. Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.”
Như vậy, việc trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương thỏa thuận, năng suất và chất lượng thực hiện công việc chứ không căn cứ vào địa điểm làm việc. Do đó, nếu người lao động có năng suất và chất lượng công việc bằng hoặc tốt hơn so với năng suất và chất lượng khi làm tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp không được giảm lương của người lao động mà phải trả đầy đủ lương cho người lao động theo thỏa thuận.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về công ty không trả lương ngừng việc bị xử phạt như thế nào:
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về công ty không trả lương ngừng việc bị xử phạt như thế nào và các vấn đề khác liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về công ty không trả lương ngừng việc bị xử phạt như thế nào tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Đinh Nga
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]