Pháp luật quy định công ty được tự ý đổi giờ làm việc của người lao động không

Thứ 5 , 17/08/2023, 13:54


Thời giờ làm việc được quy định như thế nào? Công ty có được tự ý đổi giờ làm việc của người lao động không? 

1. Pháp luật quy định như thế nào về thời giờ làm việc bình thường?

      Thời giờ làm việc là quãng thời gian sử dụng cho công việc của người lao động, do người sử dụng lao động quy định trên cơ sở phù hợp với quy định chung của pháp luật và theo thỏa thuận đã kí kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động.

      Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật lao động 2019, thời giờ làm việc bình thường được quy định như sau:

  • Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
  • Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
  • Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

     Ngoài ra, pháp luật cũng quy định cụ thể giờ làm việc ban đêm là từ 22h đến 6h sáng ngày hôm sau.

2.  Công ty được tự ý đổi giờ làm việc của người lao động không?

     Theo nghị định 145/2020/ND-CP, Người lao động được tham gia ý kiến về những nội dung sau:

  • Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
  • Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; đề xuất nội dung thương lượng tập thể;
  • Đề xuất, thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ;
  • Nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật.

     Mà việc đổi giờ làm việc của người lao động lại ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động như: thời gian nghỉ ngơi, thời gian chăm sóc gia đình, ....Do đó, công ty không được tự ý đổi giờ làm việc của người lao động mà phải hỏi ý kiến của người lao động.

3. Làm thêm giờ được quy định như thế nào?

     Điều 107  Bộ luật lao động 2019 quy định về làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

     Theo đó, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

  •  Phải được sự đồng ý của người lao động;
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

      Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

  • Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
  • Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
  • Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
  • Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
  • Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

      Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Câu hỏi liên quan đến Công ty được tự ý đổi giờ làm việc của người lao động không?

Câu hỏi 1. Thay đổi giờ làm việc của người lao động thì công ty có phải kí lại hợp đồng lao động không?

     Thời giờ làm việc là nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động, khi có sự thay đổi thời gian làm việc thì tức là nội dung hợp đồng lao động đã kí kết trước đó có sự thay đổi.

     Điều 33 Bộ luật lao động 2015 quy định về sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động như sau:

  • Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
  • Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
  • Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

     Như vậy, có thể hiểu sau khi tham khảo ý kiến và được sự đồng ý của người lao động về việc thay đổi giờ làm việc thì công ty sẽ phải sửa đổi nội dung hợp đồng lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc tiến hành giao kết hợp đồng lao động mới. 

Câu hỏi 2. Pháp luật quy định như thế nào về việc nghỉ trong giờ làm việc?

     Căn cứ theo Điều 109 Bộ luật lao động 2019, nghỉ trong giờ làm việc được quy định như sau:

  • Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.

        - Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.

  • Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.

     Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề công ty được tự ý đổi giờ làm việc của người lao động không quý khách hàng có thể liên hệ đến tổng đài 1900.6178 để được hỗ trợ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Châu Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com