Cách tính Trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật hiện hành

Thứ 6 , 08/11/2024, 08:42


     Trợ cấp thôi việc trong nhiều trường hợp thường bị người lao động hiểu nhầm là trợ cấp thất nghiệp của bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế đây là một khoản tiền trợ cấp do người sử dụng lao động chi trả khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trong bài viết này, Luật Toàn Quốc sẽ cung cấp cho người đọc những kiến thức hữu ích về trợ cấp thôi việc và cách tính trợ cấp thôi việc. 

 1. Trợ cấp thôi việc là gì?

     Để biết được cách tính trợ cấp thôi việc thì trước tiên cần hiểu rõ thế nào là trợ cấp thôi việc và điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc. 

1.1. Khái niệm

     Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Điều 46: Trợ cấp thôi việc 

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

     Như vậy, cho dù pháp luật không đưa ra khái niệm cụ thể nhưng dựa vào quy định trên có thể hiểu Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng nếu người lao động thuộc đối tượng được hưởng và đáp ứng các quy định của pháp luật.

1.2. Có phải người lao động nào cũng có thể nhận trợ cấp thôi việc

     Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động và Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

     – Làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên 

    – Chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động

     - Không thuộc những trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc bao gồm:

  • Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định 
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động.

     Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì người lao động có thể được hưởng trợ cấp thôi việc. 

2. Cách tính trợ cấp thôi việc

     Từ quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019, dễ dàng rút ra công thức tính trợ cấp thôi việc, đồng thời cũng thấy công thức này chịu ảnh hưởng bởi thời gian người lao động làm việc và tiền lương hằng tháng. Do đó, để tìm hiểu cách tính trợ cấp thôi việc ta lần lượt xem xét ba yếu tố là công thức tính, cách xác định thời gian hưởng trợ cấp thôi việc và mức tiền lương làm căn cứ. 

2.1. Công thức tính

Tiền trợ cấp

thôi việc

= 1/2 x

Tiền lương để

tính trợ cấp thôi việc

x

Thời gian làm việc để

tính trợ cấp thôi việc

2.2. Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc

     Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Điều 46: Trợ cấp thôi việc

....

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

...

    Trong đó:

     – Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

  • Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;
  • Thời gian thử việc;
  • Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  • Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
  • Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
  • Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
  • Thời gian nghỉ hằng tuần, thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;
  • Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động
  • Thời gian bị tạm đình chỉ công việc

     – Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: 

  • Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật
  • Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

     → Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc

2.3. Xác định mức tiền lương làm căn cứ tính

     Theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

3. Cách tính trợ cấp thôi việc trong một số trường hợp đặc biệt

     Trên thực tế, trong quá trình giao kết hợp đồng lao động, do người lao động có thời gian làm ở nhiều môi trường, đơn vị đặc biệt nên cách xác định thời gian hưởng và mức tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc có nhiều điểm khác biệt, cụ thể như sau:

     * Đối với các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước

     Nếu ở thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính cả thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho mình và thời gian người lao động đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó.

     Thời gian làm việc thực tế trong những trường hợp này mà trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 sẽ gồm thời gian làm việc thực tế ở

  • Cơ quan nhà nước;
  • Đơn vị sự nghiệp công lập;
  • Tổ chức chính trị;
  • Tổ chức chính trị – xã hội;
  • Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
  • Thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.

     * Đối với người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau thì:

     - Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc được xác định như sau:

     Thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).

     - Tiền lương làm căn cứ tính hưởng trợ cấp được xác định như sau:

     Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

     Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

     * Đối với người lao động tiếp tục làm việc sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản

     Tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước và sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

 

4. Hỏi đáp về cách tính trợ cấp thôi việc

Câu hỏi 1: Trợ cấp thôi việc do ai trả cho người lao động?

     Theo quy định tại Bộ luật Lao động thì trợ cấp thôi việc sẽ do người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động, đồng thời đáp ứng các điều kiện của pháp luật. 

Câu hỏi 2: Thời gian thử việc có được tính trợ cấp thôi việc không?

     Theo quy định tại khoản 3 điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:

     Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

     Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc....

      Như vậy, thời gian thử việc được tính là thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.

Câu hỏi 3: Thế nào là nghỉ việc có lý do chính đáng?

     Theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động nghỉ việc được coi là có lý do chính đáng bao gồm các trường hợp như thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về cách tính trợ cấp thôi việc

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi và những vấn đề có liên quan về tính trợ cấp thôi việc 2021 Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email:  Bạn có thể gửi Email câu hỏi về cách tính trợ cấp thôi việc và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

 Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!  

Chuyên viên: Hải Quỳnh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]