Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể theo Luật Doanh nghiệp
Thứ 3 , 30/01/2024, 16:36
Khi có quyết định giải thể, doanh nghiệp sẽ không được thực hiện một số việc. Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu rõ hơn về các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể bạn nhé.
1. Giải thể doanh nghiệp là gì?
Giải thể doanh nghiệp là một hình thức chấm dứt sự tồn tại và hoạt động của một doanh nghiệp hay một pháp nhân khi đáp ứng các điều kiện giải thể và trình tự thủ tục mà pháp luật quy định.
2. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp
Theo Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020, các hoạt động bị cấm từ khi có quyết định giải thể là:
-
Cất giấu, tẩu tán tài sản;
-
Giảm bớt hoặc từ bỏ quyền đòi nợ;
-
Chuyển các khoản nợ không có đảm bảo thành các khoản nợ có đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp;
-
Ký kết hợp đồng mới, ngoại trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
-
Thế chấp, cầm cố, tặng cho, cho thuê tài sản;
-
Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
-
Huy động vốn dưới mọi hình thức.
3. Khi nào doanh nghiệp được giải thể?
Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về những trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp.
Thứ nhất, doanh nghiệp bị giải thể nếu thuộc một trong các trường hợp như sau:
-
Kết thúc thời gian hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
-
Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công y đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông với công ty cổ phần;
-
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
-
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Thứ hai, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Trọng tài hoặc Tòa án. Người có quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 207 Luật doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
4. Câu hỏi liên quan các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
Câu hỏi 1. Thực hiện hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp có bị phạt không?
Theo Khoản 2 Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020, cá nhân thực hiện hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Câu hỏi 2. Doanh nghiệp đã có quyết định giải thể có được chào bán cổ phần riêng lẻ không?
Theo điểm g Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020, khi có quyết định giải thể, doanh nghiệp sẽ không được huy động vốn dưới mọi hình thức. Do đó, trong trường hợp này doanh nghiệp không được chào bán cổ phần riêng lẻ.
Bài viết liên quan:
-
Thủ tục đăng ký doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản như thế nào?
-
Quy định của pháp luật về Đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng
-
Các loại chế tài trong thương mại theo quy định của pháp luật hiện hành
Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể, khách hàng vui lòng liên hệ với tổng đài 1900 6178 để được các luật sư của chúng tôi hỗ trợ hiệu quả nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Tiến Đạt
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]