Vốn của doanh nghiệp tư nhân

Thứ 7 , 15/07/2023, 12:03


Pháp luật hiện hành quy định về vốn của doanh nghiệp tư nhân như thế nào? Doanh nghiệp tư nhân có được phát hành chứng khoán không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin tổng quan nhất!

Câu hỏi của bạn       

     Chào luật sư: Luật sư cho tôi hỏi quy định của pháp luật về vốn của doanh nghiệp tư nhân. Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

       Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vốn của doanh nghiệp tư nhân, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Doanh nghiệp năm 2020;
  • Nghị định số 01/2021/NĐ-CP

Nội dung tư vấn:

1. Doanh nghiệp tư nhân được hiểu như thế nào?

     Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng  ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện mục đích kinh doanh.

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp.

2. Vốn của doanh nghiệp tư nhân

     Căn cứ theo quy định tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp năm 2020:

Điều 189. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân

1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

     Theo đó, vốn của doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; việc tăng hoặc giảm nêu trên phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán; trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đă đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

3. Quy định của pháp luật hiện hành về quản lý doanh nghiệp tư nhân

     Căn cứ theo quy định tại Điều 190 Luật Doanh nghiệp năm 2020 về quản lý doanh nghiệp tư nhân: 

  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

​​

4. Hỏi đáp về vốn của doanh nghiệp tư nhân

Câu hỏi 1: Doanh nghiệp tư nhân có được phát hành chứng khoán không?

     Căn cứ khoản 2 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào; mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

     Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

     Trong quá trình hoạt động, nếu hoạt động kinh doanh phát sinh nhu cầu tăng vốn, thì chủ doanh nghiệp chỉ có phương thức duy nhất là tự đầu tư thêm. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể lấy tài sản khác của mình để đầu tư, hoặc nhân danh cá nhân mình huy động vốn cho doanh nghiệp bằng cách vay vốn của tổ chức, cá nhân khác. Khi đó, chủ doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm đối với toàn bộ các khoản vay đó.

Câu hỏi 2: Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật hiện hành?

     Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2020 được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP:

     Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.

     Theo đó, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân theo quy định trên thì cần có giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.

     Bài viết tham khảo:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Vốn của doanh nghiệp tư nhân

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về vốn của doanh nghiệp tư nhân và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về vốn của doanh nghiệp tư nhân tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com