Các trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước theo quy định hiện nay
Thứ 7 , 09/11/2024, 09:12
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Theo quy định hiện nay thì trong trường hợp nào người lao động có thể nghỉ việc mà không cần báo trước với người sử dụng lao động? Tôi xin cảm ơn!
Trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động năm 2019
Nội dung tư vấn:
1. Thế nào là nghỉ việc không báo trước?
Nghỉ việc không báo trước là hành vi tự ý nghỉ việc của người lao động mà không báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật. Để cân bằng việc bảo vệ quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động và bảo vệ lợi ích của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, pháp luật đã quy định khi người lao động sử dụng quyền này phải báo trước cho người sử dụng lao động để họ biết và chủ động hơn trước khi bị chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian, cụ thể:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chinh phủ
Như vậy, tùy vào loại hợp đồng lao động mà người lao động kí với người sử dụng lao động mà thời gian báo trước khi người lao động nghỉ việc là khác nhau. Đây là khoảng thời gian hợp lý để người sử dụng lao động biết trước và tìm người thay thế phù hợp. Nếu người lao động vi phạm nghĩa vụ báo trước theo quy định trên thì sẽ được gọi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
2. Các trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước
Mặc dù pháp luật đã quy định thời gian báo trước khi người lao động nghỉ việc nhưng vẫn đặt ra các trường hợp ngoại lệ mà người lao động không cần báo trước cho người sử dụng lao động, cụ thể tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động nghỉ việc không cần báo trước trong 07 trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động năm 2019.
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cường bức lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2019, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Có thể thấy các trường hợp ngoại lệ nêu trên hầu hết đều xuất phát từ phía lỗi của người sử dụng lao động. Người lao động trong các trường hợp này được phép tự ý nghỉ việc không phải báo trước, đồng thời cũng sẽ không phát sinh bất cứ trách nhiệm nào đối với người sử dụng lao động.
3. Quyền lợi của người lao động khi nghỉ việc không báo trước
Khi nghỉ việc không báo trước, một trong những vấn đề được người lao động rất quan tâm là họ có được hưởng quyền lợi gì không? Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi sau:
- Được người sử dụng lao động thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn này có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày trong các trường hợp:
- Người lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, khi nghỉ việc không tuân thủ thời hạn báo trước theo quy định thì người lao động vẫn sẽ được hưởng một số quyền lợi nêu trên.
3. Hỏi đáp về trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước
Câu hỏi 1: Người lao động nghỉ việc không báo trước phải bồi thường bao nhiêu?
Trường hợp 1: Người lao động nghỉ việc không báo trước đúng pháp luật
Người lao động nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp không báo trước theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 được coi là nghỉ việc đúng pháp luật và do đó không phải bồi thường bất cứ khoản tiền gì cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên, người lao động vẫn phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người sử dụng lao động theo Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019.
Trường hợp 2: Người lao động nghỉ việc không báo trước trái pháp luật
Nếu người lao động nghỉ việc không báo trước mà không thuộc 1 trong 7 trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 thì sẽ được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, người lao động nghỉ việc không báo trước sẽ phải có trách nhiệm bồi thường các khoản tiền quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019 cho người sử dụng lao động:
- Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Hoàn trả chi phí đào tạo nếu người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động.
Bên cạnh việc phải bồi thường các khoản tiền trên cho người sử dụng lao động thì người lao động nghỉ việc không báo trước còn không được nhận trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động.
Câu hỏi 2: Nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ bảo hiểm xã hội không?
Theo quy định hiện nay thì trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về người sử dụng lao động không phụ thuộc vào việc người lao động nghỉ việc đúng quy định hay không. Vì vậy, nếu người lao động nghỉ việc không báo trước thì vẫn được người sử dụng lao động chốt sổ bảo hiểm xã hội.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước. Để được tư vấn và giải đáp chi tiết hơn, quý khách hàng có thể tham khảo thêm các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp dưới đây:
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về trường hợp người lao động nghỉ việc không cần báo trước tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Thu Trang
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]