Thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp không đúng thẩm quyền

Thứ 4 , 07/09/2022, 09:10


Sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những giấy tờ quan trọng với tất cả chúng ta. Tuy nhiên, sẽ có một số trường hợp sổ đỏ cấp không đúng thẩm quyền. Vậy thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp không đung thẩm quyền là như thế nào?

Câu hỏi của bạn:        

     Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Pháp luật quy định thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp không đúng thẩm quyền như nào? Rất mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu trả lời của luật sư:

       Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp không đúng thẩm quyền, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp không đúng thẩm quyền như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
  • Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính

Nội dung tư vấn:

1. Sổ đỏ là gì? 

     Sổ đỏ là tên gọi người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận, còn pháp luật đất đai không có quy định về Sổ đỏ.

     Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

2. Trường hợp thu hồi sổ đỏ

     Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định những trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:

  • Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Thẩm quyền cấp sổ đỏ

     Căn cứ theo Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định: 

"Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ”.

     Như vậy, theo quy định trên thì:

  • UBND cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho cá nhân, hộ gia đình.
  • UBND cấp tỉnh cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

     Bên cạnh đó, điều 37 Nghị định 43/2014, Khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017 sửa đổi Nghị định 43/2014 quy định cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, cụ thể: 

  • Đối với địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì Sở tài nguyên và môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cấp sổ đỏ theo quy định
  • Đối với địa phương chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai, thì Sở tài nguyên và môi trường là cơ quan thẩm quyền cấp sổ đỏ cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
  • UBND cấp huyện là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho đối tượng là cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

     Như vậy, tùy đối tượng có nhu cầu cần cấp sổ đỏ là ai mà cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ là khác nhau. Người dân cần nắm rõ các quy định này tránh trường hợp sổ đỏ cấp không đúng thẩm quyền sẽ bị thu hồi theo điểm d Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013.

4. Thủ tục thu hổi sổ đỏ cấp không đúng thẩm quyền

     Căn cứ theo Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP, thủ tục thu hồi Sổ đỏ cấp sai thẩm quyền được thực hiện như sau:

     Trường hợp 1: Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

     Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;

     Trường hợp 2: Cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định

     Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét:

  • Nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Nếu xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra.

     Trường hợp 3: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự phát hiện

     Theo điểm b khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CPtrường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.

     Trường hợp 4: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tự phát hiện

     Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai.

     Và theo điểm a Khoản 4 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:

  • Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

5. Hỏi đáp về thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp không đúng thẩm quyền

Câu hỏi 1: Thủ tục đính chính sổ đỏ thực hiện như thế nào?

     Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

     Căn cứ khoản 1 Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận như sau:

  • Bản gốc Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp).
  • Đơn đề nghị đính chính thông tin Giấy chứng nhận (chỉ phải nộp đơn nếu sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất).

     Bước 2: Nộp hồ sơ cho Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

     Bước 3: Thực hiện việc đính chính thông tin

     Thông tin đính chính được thể hiện tại cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” của Giấy chứng nhận với thông tin như sau: “Nội dung... (ghi nội dung có sai sót) có sai sót, được đính chính lại là... (ghi thông tin được sửa chữa lại) theo biên bản kiểm tra ngày... của…”.

     Bước 4: Trả kết quả

Câu hỏi 2: Thẩm quyền thu hồi Sổ đỏ thuộc về cơ quan nào?

  • Theo Luật đất đai 2013, tại khoản 3, điều 106 quy định, sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, việc thu hồi GCN đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật đất đai 2013 quyết định.
  • Bên cạnh đó, Điều 105 luật đất đai 2013 quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp không đúng thẩm quyền

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp không đúng thẩm quyền và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp không đúng thẩm quyền tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Lê Hằng

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com