Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp
Thứ 6 , 22/11/2024, 10:38
1. Doanh nghiệp là gì?
Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Dựa trên định nghĩa về doanh nghiệp cũng như từ các quy định của Luật Doanh nghiệp, hiện nay có 5 loại hình doanh nghiệp phổ biến bao gồm:
-
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
-
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
-
Công ty cổ phần
-
Công ty hợp danh
-
Công ty tư nhân
Ngoài ra, dựa theo tính chất thì còn có thể kể đến một số loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp nước ngoài.
2. Quyền của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020
Quyền của doanh nghiệp được quy định tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể như sau:
Điều 7: Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
4. Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
10. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
11. Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.1. Quyền tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm
Mọi người đều có quyền tự do kinh doanh với bất kể ngành, nghề nào, chỉ cần đáp ứng theo đúng quy định là những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Quyền tự do kinh doanh còn được ghi nhận tại khoản 3 Điều 4 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về chính sách của Nhà nước về lao động, cụ thể đó là việc Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm và có thể thực hiện những hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động.
2.2. Quyền tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, có thể hiểu doanh nghiệp được tự chủ kinh doanh theo quy định, tự lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, chỉ cần đảm bảo các quy định về loại hình đó như hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh hoặc trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Ngoài ra, doanh nghiệp có toàn quyền quyết định số vốn góp vào hoạt động đầu tư kinh doanh trừ những ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định cũng như mở rộng quy mô kinh doanh hoặc giảm vốn đầu tư.
2.3. Quyền lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn
Luật Doanh nghiệp 2020 cho phép các doanh nghiệp lựa chọn hình thức, phương thức huy động vốn như: Huy động vốn từ phát hành trái phiếu, cổ phiếu; huy động vốn bằng tín dụng Ngân hàng, tín dụng thương mại….tùy theo tình hình hoạt động mà doanh nghiệp phân bổ và sử dụng vốn một cách hợp lý.
2.4. Quyền tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng
Doanh nghiệp được thành lập phần lớn để nhằm mục đích kinh doanh và tạo ra lợi nhuận, do đó thị trường, khách hàng và hợp đồng là những yếu tố không thể thiếu đối với một doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 2020 cho phép doanh nghiệp được phép tự do tìm kiếm, mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng, miễn là những việc này được thực hiện dựa trên quy định của pháp luật.
2.5. Quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
Doanh nghiệp được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu vì đây là nhu cầu phục vụ con người và đem lại hiệu quả kinh tế khá lớn hiện nay.
Doanh nghiệp được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP.
2.6. Quyền tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động
Doanh nghiệp có quyền được tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động vì nhân công và lao động là những người sẽ trực tiếp làm việc với doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp có quyền đối với lao động đó theo quy định.
2.7. Quyền chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Theo như hiện nay sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại thì doanh nghiệp được thực hiện những hoạt động như áp dụng máy móc hiện đại, tiên tiến để có thể phục vụ cho sản xuất kinh doanh, hoạt dộng doanh nghiệp.
2.8. Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp
Chủ sở hữu doanh nghiệp được quyền quyết định định đoạt tài sản của doanh nghiệp, hình thức tiến hành việc kinh doanh khi sử dụng tài sản như thế nào hay việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào mục đích gì,... miễn là nằm trong quy định pháp luật đề ra.
Khi phát sinh tranh chấp, các chủ thể có thể lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp được pháp luật quy định như thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại hay tòa án
2.9. Quyền từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
Quy định này thể hiện doanh nghiệp có quyền từ chối và không cung cấp các nguồn lực cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi không có căn cứ pháp lý hợp pháp.
2.10. Quyền khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật
Khi thực hiện hoạt động kinh doanh, các chủ thể được tự do cạnh tranh một cách lành mạnh. Khi phát sinh tranh chấp, các chủ thể có thể lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp được pháp luật quy định như thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại hay tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020
Nghĩa vụ của doanh nghiệp được quy định tại Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể như sau:
Điều 8: Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
3. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
4. Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3.1. Nghĩa vụ liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
Tuy nói là nghĩa vụ những thực chất đây là quy định để bảo vệ doanh nghiệp khỏi những rủi ro không đáng có trong quá trình kinh doanh hay hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, xuất phát từ quy định về những ngành nghề kinh doanh bắt buộc phải thực hiện những điều kiện đó.
3.2. Nghĩa vụ liên quan đến đăng ký doanh nghiệp
Đây là nghĩa vụ chung của các doanh nghiệp, được thực hiện theo trình tự thủ tục mà pháp luật ban hành để doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động nhanh nhất. Ngoài ra, thông qua việc đăng ký này cũng góp phần hỗ trợ nhà nước dễ dàng trong việc quản lý các doanh nghiệp hơn.
3.3. Nghĩa vụ liên quan đến tính trung thực, tính xác của thông tin trong hồ sơ đăng ký kinh doanh và các báo cáo
Nếu doanh nghiệp cố tình cung cấp thông tin không chính xác thì có thể dẫn đến hậu quả pháp lý đối với chính doanh nghiệp đó. Ví dụ như doanh nghiệp cố tình khai lệch thông tin để trốn đóng một phần thuế, dẫn đến hậu quả thì doanh nghiệp đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phải tuân thủ nghĩa vụ đảm bảo tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo.
3.4. Nghĩa vụ liên quan đến công tác kế toán, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính
Doanh nghiệp có nghĩa vụ:
-
Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
-
Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
3.5. Nghĩa vụ liên quan đến người lao động
Doanh nghiệp có nghĩa vụ bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Hỏi đáp về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiêp
Câu hỏi 1: Có bắt buộc phải lập sổ đăng ký thành viên đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên hay không?
Căn cứ vào Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2020: Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên có thể là văn bản giấy, tập hợp dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin sở hữu phần vốn góp của các thành viên công ty và được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Như vậy, việc lập sổ đăng ký thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên là bắt buộc và phải thực hiện ngay sau khi doanh nghiệp đưuọc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Câu hỏi 2: Cho người lao động nghỉ việc vì lý do kinh tế nhưng không trao đổi ý kiến trước với tổ chức đại diện người lao động thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho thôi việc đối với người lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo một trong các trường hợp sau: không trao đổi ý kiến trước với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên; không thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người lao động;
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Như vậy, người sử dụng lao động cho thôi việc đối với người lao động vì lý do kinh tế nhưng không trao đổi ý kiến trước với tổ chức đại diện người lao động thì bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 5 - 10 triệu đồng (cá nhân) và từ 10 - 20 triệu đồng (tổ chức).
Câu hỏi 3: Doanh nghiệp xã hội có trách nhiệm như thế nào theo quy định của pháp luật?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 47/2021/NĐ-CP về trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội:
Doanh nghiệp xã hội có trách nhiệm phải duy trì mục tiêu xã hội, môi trường, mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và nội dung khác ghi tại Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong suốt quá trình hoạt động. Trừ trường hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường trước thời hạn đã cam kết, doanh nghiệp xã hội phải hoàn lại toàn bộ các ưu đãi, khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã tiếp nhận để thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã đăng ký nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường và mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
Bài viết tham khảo:
-
Các loại chế tài trong thương mại theo quy định của pháp luật hiện hành
-
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của luật thương mại
Để được tư vấn chi tiết về các quy định liên quan đến vấn đề Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp", khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006178 để được hỗ trợ.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Phạm Đắc Thơm
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]