Các vi phạm về hoạt động của hợp tác xã là gì?

Thứ 2 , 25/11/2024, 15:06


Mô hình hợp tác xã là mô hình kinh tế khá phổ biến và quan trọng trong hoạt động sản xuất của nước ta. Nhiều người đã biết đến mô hình này từ lâu, tuy nhiên không phải ai cũng rõ quy định pháp luật về những điều cấm trong hoạt động liên quan đến hợp tác xã. Vậy các vi phạm về hoạt động của hợp tác xã là gì?

1. Hợp tác xã là gì?

     Theo khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012, khái niệm hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

2. Vai trò của hợp tác xã

     Tại Việt Nam, hợp tác xã đã cung cấp một cơ chế để các thành viên chia sẻ nguồn lực, vốn và kiến thức để phát triển kinh doanh. Bằng việc hợp tác, các thành viên có thể tiết kiệm chi phí, tăng cường sức mạnh cạnh tranh và đạt được quy mô lớn hơn. Mô hình tổ chức và quản lý hoạt động của hợp tác xã đã đem lại hiệu quả thiết thực cho các thành viên, xã viên nhất là những người lao động yếu thế như thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh…

     Bên cạnh đó, hợp tác xã đã phần nào thực hiện được vai trò giúp người dân tiếp cận được với bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Các hình thức chủ yếu mà Hợp tác xã có thể thực thi để giúp người dân tiếp cận dịch vụ bảo hiểm là đóng bảo hiểm cho xã viên và khuyến khích, tạo điều kiện để xã viên mua các loại bảo hiểm. 

3. Các vi phạm về hoạt động của hợp tác xã là gì?

     Những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm liên quan đến hoạt động của hợp tác xã đã được quy định rõ tại Điều 7 Luật hợp tác xã 2023, cụ thể như sau:

Điều 7. Hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước:

a) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này;

b) Cản trở việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ hợp pháp của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên theo quy định của Luật này;

c) Hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;

d) Lợi dụng quyền hạn để làm trái với các quy định của pháp luật về hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

đ) Gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có liên quan trong đăng ký, hoạt động và thực hiện hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

e) Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin sai lệch, không trung thực liên quan đến hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

a) Hoạt động không có giấy chứng nhận đăng ký theo quy định của Luật này; hoạt động khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức, quản lý và hoạt động theo quy định của Luật này;

d) Cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực, làm giả giấy tờ để trục lợi;

đ) Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.

3. Đối với thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì lợi ích cá nhân hoặc của một nhóm thành viên;

b) Cung cấp thông tin không trung thực cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

     Như vậy, đối với mỗi đối tượng liên quan đến tổ chức hợp tác xã, pháp luật sẽ quy định riêng những hành vi bị nghiêm cấm, và nếu cố tình thực hiện thì sẽ bị xử phạt. 

4. Hỏi đáp về các vi phạm về hoạt động của hợp tác xã

Câu hỏi 1. Hợp tác xã có phải là doanh nghiệp không?

     Khái niệm về Doanh nghiệp trong Luật doanh nghiệp 2020 là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

     Ngoài ra cũng theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, các loại hình doanh nghiệp không bao gồm cả hợp tác xã. Vậy nên hợp tác xã không được coi là doanh nghiệp mà chỉ là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.

Câu hỏi 2. Vốn điều lệ của hợp tác xã là gì?

     Theo khoản 3 Điều 4 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về vốn điều lệ của hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên, hợp tác xã thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Bài viết liên quan: 

     Để được tư vấn chi tiết về quy định về các vi phạm về hoạt động của hợp tác xã , khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006178 để được hỗ trợ.

​     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Trần Bảo Ngọc

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]