Xử phạt lấn chiếm đất đai theo quy định hiện nay

Thứ 2 , 03/01/2022, 04:32


Lấn chiếm đất đai được hiểu như thế nào và mức xử phạt lấn chiếm đất đối với từng trường hợp theo quy định của luật

 Câu hỏi của bạn:

     Xin chào Luật sư, hiện nay tôi chưa rõ về mức xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất theo quy định của pháp luật. Mong Luật sư giải đáp giúp! Tôi cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về mức xử phạt lấn chiếm đất theo quy định hiện nay đến cho chúng tôi. Chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị Định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai​

1. Xử phạt lấn chiếm đất đai là gì?

    Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

     Chiếm đất là hành vi tự ý sử dụng đất mà không được  cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép hoặc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng

      Xử phạt lấn, chiếm đất đai là hình thức xủ phạt của cơ quan có thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn chiếm cho phép hoặc tự ý sử dụng đất không có sự cho phép của cơ quan nhà nước, tổ chức cá nhân có quyền...

2.Xử phạt hành chính về hành vi lấn chiếm đất đai 

2.1. Trường hợp lấn chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn

     Điều 14 Nghị Định 91/2019/NĐ-CP quy định hình thức và mức xử phạt các trường hợp lấn chiếm đất như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

2.2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn​

     Đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thông bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

2.3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn​

     Hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rưng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại nông thông bị áp dụng hình thức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

2.4. Trường hợp lấn chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn

     Hành vi lấn chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn nhưng không thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

2.5.  Đối với trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị

     Mức xử phạt đối với hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng ở khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

2.6. Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

      Đối với hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.

     Ngoài việc xử phạt hành chính trên, các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả theo quy địn tại khoản 7, điều 14 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

3 .Xử lý hình sự về hành vi lấn chiếm đất đai

     Người sử dụng đất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi lấn, chiếm đất nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai theo quy định tại Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 như sau:

  •  Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

     a) Có tổ chức;

     b) Phạm tội 02 lần trở lên;

     c) Tái phạm nguy hiểm.

  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”

     Những yếu tố cấu thành tội phạm về hành vi lấn chiếm đất đai

  • Chủ thể vi phạm: Là bất kì ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo luật định. Người phạm tội này là người từ đủ 16 tuổi trở lên thực hiện, không thuộc trường hợp mất năng lực hình sự;
  • Khách thể vi phạm: Đây là tội xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác, xâm phạm đến quy định của Nhà nước về đất đai
  • Mặt chủ quan: Lỗi cố ý
  • Mặt khách quan: Hành vi lấn chiếm đất là hành vi tự tiện, dùng thủ đoạn để lấy đất của người khác nhằm mở rộng diện tích của mình. 

 

4.Câu hỏi của bạn về xử phạt lấn chiếm đất đai

Câu hỏi 1: Thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất đai là bao nhiêu lâu ?

     Tại Điều 4 Nghị Định 91/2019/NĐ-CP quy định:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

Câu hỏi 2: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn chiếm đất đai theo quy định pháp luật hiện hành?

Theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn chiếm đất đai bao gồm:

  • Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã;

  • Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện;

  • Chủ tịch ủy ban nhân dâ cấp tỉnh;

  • Thanh tra chuyên ngành;

Tùy thuộc vào hành vi vi phạm của từng tổ chức, cá nhân và mức độ xử phạt để xác định chính xác thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về mức xử phạt lấn chiếm đất đai

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về mức xử phạt lấn chiếm đất đai theo quy định hiện nay và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về mức xử phạt lấn chiếm đất đai theo quy định hiện nay và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

        Chuyên viên: Lê Vũ

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com