Trường hợp bị xóa đăng ký thường trú

Thứ 5 , 04/05/2023, 17:39


Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú? Pháp luật hiện hành quy định về vấn đề này ra sao? Sau đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp giúp bạn đọc những thắc mắc về vấn đề này.

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư: Luật sư cho tôi hỏi, Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú? Chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật cư trú năm 2020
  • Nghị định 62/2021/NĐ-CP

Nội dung tư vấn:

 1. Xóa đăng ký thường trú là gì?

     Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú. Theo đó khi bị xóa đăng ký thường trú, có nghĩa là ở thời điểm đó, người dân không còn nơi đăng ký thường trú. Đồng thời khi người dân bị xóa đăng ký thường trú mà chưa thực hiện đăng ký tạm trú sẽ gặp một số bất cập khi thực hiện nhiều công việc, đặc biệt là các thủ tục hành chính. Một vài thủ tục thường gặp như thủ tục khai sinh cho con, đăng ký kết hôn, đăng ký khai tử, làm thủ tục cấp căn cước công dân... đều cần dùng đến hộ khẩu thường trú. 

2. Trường hợp bị xóa đăng ký thường trú:

     Theo Điều 24 Luật Cư trú 2020, các trường hợp sau đây bị xóa đăng ký thường trú:

     Thứ nhất: Chết, có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.

     Thứ hai: Ra nước ngoài để định cư.

     Thứ ba: Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020.

     Thứ tư: Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng (quy định mới).

     Thứ năm: Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, trước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam (quy định mới).

     Thứ sáu: Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp (8) (quy định mới).

     Thứ bảy: Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyền quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhà và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp (8) (quy định mới).

     Thứ tám: Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó, người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó (quy định mới).

     Thứ chín: Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật (quy định mới).

     Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

     Như vậy: Theo quy định pháp luật hiện hành có 09 trường hợp bị xóa đăng ký thường trú theo phân tích tại mục 2.

 3. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú được quy định như thế nào?

     Bước 1: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã hoặc qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

     Hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA);

  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.

     Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

  • Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;

  • Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu biểu mẫu, giấy tờ hoặc biểu mẫu kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định. Nếu công dân không thể bổ sung, hoàn thiện ngay thì cán bộ tiếp nhận, lập, in Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, ký, ghi rõ họ tên và giao cho người đăng ký (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA);

  • Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.

     Bước 3: Trả kết quả 

     Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục xóa đăng ký thường trú. 

4. Hỏi đáp về trường hợp bị xóa đăng ký thường trú:

Câu hỏi 1: Người bị xóa đăng ký thường trú không tự giác thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký thường trú có quyền xóa đăng ký thường trú không?

     Theo khoản 2 điều 7 nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật cư trú quy định như sau: Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. 

     Như vậy: trường hợp người bị xóa đăng ký thường trú không tự giác thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký thường trú hoàn toàn có quyền xóa đăng ký thường trú của người đó.

Câu hỏi 2: Trong thời hạn bao lâu người bị xóa đăng ký thường trú phải tiến hành thủ tục xóa đăng ký thường trú?

     Theo khoản 2 điều 7 nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật cư trú quy định: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày người thuộc diện xóa đăng ký thường trú có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. 

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Trường hợp bị xóa đăng ký thường trú

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về Trường hợp bị xóa đăng ký thường trú tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

                                                                                                                       Chuyên viên: Thu Thủy 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com