Làm sao rút tiền tiết kiệm của người đã mất theo quy định pháp luật hiện hành
Thứ 2 , 09/06/2025, 14:04
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: cách rút tiền tiết kiệm của người đã mất được thực hiện như thế nào ạ? Tôi xin cảm ơn!
Trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về làm sao rút tiền tiết kiệm của người đã mất cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra các trình tự để rút tiền tiết kiệm của người đã mất như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật bảo hiểm xã hội 2014;
- Luật dân sự 2015;
- Thông tư 48/2018/TT-NHNN;
Nội dung tư vấn:
1. Tiền tiết kiệm của người đã mất được hiểu như thế nào?
Thẻ tiết kiệm hay sổ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm của người gửi tiền. Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, sổ tiết kiệm có thể là tiền gửi tiết kiệm của một hoặc nhiều người.
Người đã mất thì phần tài sản của họ sẽ được gọi là di sản thừa kế theo di chúc nếu người mất không để lại di chúc thì sẽ chia theo pháp luật. Như vậy, để rút tiền tiết kiệm của người đã mất thì cần xác định xem là phần tiền tiết kiệm là tài sản chung hay tài sản của riêng người đã mất và xác định những ai có quyền hưởng phần di sản này.
2. Thủ tục, hồ sơ rút tiền tiết kiệm của người mất
Sổ tiết kiệm tiền tại các ngân hàng thường chỉ đứng tên một người. Do đó, trong quá trình xác định tài sản chung hay tài sản riêng để phân chia di sản thừa kế, nhiều người thừa kế gặp khá nhiều khó khăn để thực hiện thủ tục nhận di sản. Việc xác định tài sản riêng hay tài sản chung cụ thể như sau:
-
Tài sản chung của hai vợ chồng:
Căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
+ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, do chồng tạo ra, hoạt động kinh doanh, sản xuất, thu nhập do lao động, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung hoặc được thừa kế chung; các tài sản khác mà vợ chồng đã thỏa thuận đó là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà chồng, vợ có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng. Hoặc quyền sử dụng đất vợ/chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
+ Tài sản chung được dùng để bảo đảm nhu cầu chung của cả gia đình và để thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng; Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đang tranh chấp đó được coi là tài sản chung của vợ chồng.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP đã hướng dẫn các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân mà được xác định là tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Tài sản mà theo quy định của Bộ luật Dân sự chồng, vợ được xác lập quyền sở hữu như đối với vật bị chôn giấu, vật bị chìm đắm, vật vô chủ, vật bị đánh rơi, vật bị bỏ quên, gia cầm, gia súc bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Tài sản riêng của vợ/ chồng:
Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014, thì tài sản riêng của vợ, chồng được quy định như sau:
+ Tài sản riêng của chồng, vợ bao gồm tài sản được chia riêng cho chồng hoặc chia cho vợ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được tặng cho riêng, tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, của chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thì nó thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc của chồng.
+ Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, từ tài sản riêng của chồng cũng là tài sản riêng của vợ/ chồng. Lợi tức, hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Ngoài ra, căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định một số tài sản riêng khác của vợ, chồng bao gồm:
+ Quyền tài sản của vợ/chồng đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
+ Tài sản mà theo quyết định, bản án của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác xác định chồng, vợ xác lập quyền sở hữu riêng .
+ Khoản ưu đãi, khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng mà chồng, vợ được nhận; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của chồng, của vợ.
Việc xác định đâu là phần di sản thừa kế của người đã mất để lại có phải là tài sản chung hay là tài sản riêng bởi nếu là tài sản chung thì phải phân chia chứ người thừa kế không được hưởng toàn bộ số tiền đó. Theo đó, việc xác định phần di sản thừa kế này rất quan trọng khi tiến hành khai nhận di sản thừa kế (tiền tiết kiệm) để phân chia di sản theo đúng quy định pháp luật.
Bước 1: thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế/ thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng/ Phòng công chứng
Trường hợp người chết để lại di chúc: nếu người chết để lại di chúc với điều kiện di chúc phải hợp pháp thì sẽ thực hiện nhận tiền theo nội dung của di chúc.
Tuy nhiên, cần xác định số tiền để lại trong di chúc đó là tài sản riêng của người để lại di chúc chứ nếu người để lại di chúc mà chia cả phần tiền của người khác thì người nhận di sản (tiền tiết kiệm) đó sẽ không được nhận phần di sản (tiền tiết kiệm) của người khác.
Trường hợp người chết không để lại di chúc: sổ tiết kiệm sẽ được chia theo pháp luật và sẽ căn cứ chia theo hàng thừa kế cụ thể như sau:
Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế trong cùng một hàng thì sẽ được hưởng một phần tiền trong sổ tiết kiệm như nhau. Trong trường hợp, hàng thừa kế trước không còn một ai được hưởng di sản bởi một trong các lý do: do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng hoặc từ chối nhận tiền từ sổ tiết kiệm thì hàng thừa kế sau sẽ được hưởng các quyền lợi này. Như vậy, sẽ xét theo hàng thừa kế thứ nhất nếu không còn ai có quyền hưởng di sản thì mới chia đến những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ hai.
Theo đó, để được chia thừa kế sổ tiết kiệm thì người thừa kế thực hiện theo thủ tục khai nhận di sản hoặc phân chia di sản thừa kế tại Văn phòng/Phòng công chứng. Người thừa kế có thể chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có).
+ Sổ tiết kiệm.
+ Di chúc (nếu có di chúc).
+ Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập và người nhận; Sổ hộ khẩu; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Đăng ký kết hôn…
Sau khi nộp hồ sơ, trình bày tình huống, công chứng viên giải thích quyền, nghĩa vụ của các người thừa kế và niêm yết thông báo khai nhận/thỏa thuận phân chia thừa kế tại Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn trong thời gian 15 ngày.
Sau khi nhận được phản hồi của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền về việc không có khiếu nại, tố cáo bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, Văn phòng/Phòng công chứng sẽ tiến hành công chứng văn bản thừa kế.
Khi đó, công chứng viên sẽ đọc dự thảo văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và hướng dẫn người thừa kế ký tên, điểm chỉ vào văn bản này.
Bước 2: Rút tiền tại ngân hàng
Người thừa kế đến ngân hàng nơi người chết gửi tiền tiết kiệm để làm thủ tục. Việc chi trả tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế sẽ được ngân hàng hướng dẫn phù hợp với quy định của Thông tư 48/2018/TT-NHNN và quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo việc chi trả tiền gửi tiết kiệm chính xác, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng.
Sau khi có được văn bản như sau: văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế/văn bản khai nhận di sản thừa kế đã công chứng, Sổ tiết kiệm, Giấy chứng tử, Giấy tờ tùy thân thì:
- Các đồng thừa kế có thể cùng nhau đến ngân hàng hoặc ủy quyền cử một người thừa kế đại diện đến nhận tiền nếu sổ tiết kiệm là di sản riêng của người chết.
- Người thừa kế phải mang theo chứng cứ chứng minh đây là tài sản chung của người chết với người khác ngoài các giấy tờ trên. Và người sở hữu chung với người này cũng phải có mặt để cùng rút số tiền trong sổ tiết kiệm nếu sổ tiết kiệm chỉ có một phần tài sản của người chết.
3. Hỏi đáp về thủ tục rút tiền tiết kiệm của người đã mất:
Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: thời gian để rút tiền tiết kiệm của người đã mất là bao lâu? Tôi cảm ơn!
Thời gian để rút tiền tiết kiệm của người đã mất là khoảng 1- 2 tháng cụ thể như sau: sau khi bạn đã thỏa thuận được việc phân chia di sản; những người được hưởng di sản (tiền tiết kiệm) chuẩn bị hồ sơ và nộp tới văn phòng công chứng. Công chứng viên thực hiện việc niêm yết thông báo thừa kế tại UBND phường (xã) trong thời hạn 15 ngày.
Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết; nếu không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng sẽ tiến hành công chứng văn bản khai nhận thừa kế sổ tiết kiệm. Sau đó, sẽ thực hiện thủ tục rút sổ tiết kiệm tại ngân hàng. Như vậy, thực hiện thủ tục rút sổ tiết kiệm ngân hàng của người đã mất về sẽ mất khoảng 1-2 tháng.
Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: tôi đã hoàn thành xong thủ tục khai nhận di sản là tiền tiết kiệm tại văn phòng công chứng rồi nhưng trong số những người được hưởng di sản thì có 1 chị không ra ngân hàng để rút sổ tiết kiệm thì chúng tôi có thể tự đi rút tiền được không? Tôi cảm ơn!
Trường hợp chị A không thể đến ngân hàng để rút tiền tiết kiệm được thì chị A có thể ủy quyền cho các đồng thừa kế hoặc các đồng thừa kế ủy quyền cho một người đến ngân hàng nhận tiền tiết kiệm. Và việc ủy quyền sẽ được lập và xác thực tại các cơ quan có thẩm quyền như phải được chứng thực tại UBND xã hoặc được công chứng tại văn phòng công chứng. Do đó, chị A có thể ủy quyền cho các đồng thừa kế khác nếu không thể đến được.
Hỗ trợ về nội dung bài viết.
Nếu bạn còn những thắc mắc chưa hiểu hết về bài viết, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành, giải đáp những câu hỏi của bạn.
Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.
+ Tư vấn miễn phí qua tổng đài gọi: 19006500
+ Tư vấn qua Zalo: 0382067063
+ Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn sự tin tưởng của quý khách dành cho chúng tôi!
Chuyên viên: Nguyễn Huệ
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]