Thời hạn là gì? Các quy định của pháp luật về thời hạn

Thứ 5 , 21/11/2024, 14:07


Thời hạn là thuật ngữ được sử dụng nhiều trong pháp luật, đặc biệt là trong luật dân sự. Vậy thời hạn là gì? Cách tính thời hạn và Thời hạn kết thúc khi nào?

 

1. Thời hạn là gì? 

      Điều 144 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

     Điều 114. Thời hạn 

     1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.

     2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể xảy ra.

     Như vậy, thời hạn là một khoảng thời gian được giới hạn bởi hai đầu, một đầu gọi là thời điểm bắt đầu của thời hạn, đầu còn lại được gọi là thời điểm kết thúc thời hạn. Khoảng thời gian này sẽ do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

     Một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể luôn gắn liền với thời hạn. Vì trong khoảng thời gian đó luôn có ít nhất một bên chủ thể có nghĩa vụ nhất định vì lợi ích của chủ thể còn lại trong mối quan hệ đó. 

2. Áp dụng cách tính thời hạn, quy định về thời hạn và thời điểm tính thời hạn như thế nào?

     Theo Điều 145 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về áp dụng cách tính thời hạn:

     Điều 145. Áp dụng cách tính thời hạn

     1. Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ tường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

     2. Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     Tính thời hạn chính là việc xác định thời hạn của một quan hệ pháp luật dân sự. Cách tính thời hạn phải được áp dụng theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quy định khác) và thời hạn phải được tính theo dương lịch. Vậy cách để xác định thời hạn được quy định như thế nào?

     Dựa vào Điều 146 Bộ luật Dân sự năm 2015, ta có ba trường hợp quy định về thời hạn:

  • Trường hợp 1: Các bên có thỏa thuận về thời gian là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì việc cộng dồn các đơn vị thời gian cho đủ với đơn vị thời gian mà các bên đã thỏa thuận, trong đó các đơn vị thời gian được quy đổi như sau:

       - 1 năm = 365 ngày

       - Nửa năm = 6 tháng

       - 1 tháng = 30 ngày

       - Nửa tháng = 15 ngày

       - 1 tuần = 7 ngày

       - 1 ngày = 24 giờ

       - 1 giờ = 60 phút

       - 1 phút = 60 giây

  • Trường hợp 2: Các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm tính thời hạn như sau:

       - Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng

       - Giữa tháng là ngày thứ 10 của tháng

       - Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng

  • Trường hợp 3: Các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm tính thời hạn được quy định:

       - Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng 1

       - Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng 6

       - Cuối năm là ngày cuối cùng cảu tháng 12

3. Thời điểm bắt đầu thời hạn là khi nào?

      Tại Điều 147 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định:

  • Với thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định đó. 
  • Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn là ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định. Tương tự, thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày đầu tiên của thời hạn là ngày tiếp theo liền kề ngày xảy ra sự kiện đó.

4. Khi nào thời hạn kết thúc?

     Thời hạn kết thúc được quy định tại Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

  • Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn. 
  • Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn.
  • Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
  • Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cưới cùng của thời hạn.
  • Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

     *Lưu ý: Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc mười hai giờ của ngày đó.

5. Hỏi đáp về thời hạn là gì

Câu hỏi 1: Có mấy loại thời hạn?

     Có 3 loại thời hạn:

  • Thời hạn do luật quy định. 
  • Thời hạn do các bên thỏa thuận. 
  • Thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ấn định. 

Câu hỏi 2: Hậu quả pháp lý khi hết thời hạn?

     Khi hết thời hạn thì chủ thể tham gia vào giao dịch dân sự sẽ phải chịu một hậu quả pháp lý nhất định, hậu quả này thường là bất lợi với chủ thể và có thể do các bên thỏa thuận, hoặc theo quy định của pháp luật.

     Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thời hạn là gì và pháp luật hiện hành quy định về thời hạn như thế nào. Để được tư vấn và giải đáp chi tiết hơn quý khách hàng có thể tham khảo thêm các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp dưới đây:

     Để được tư vấn thêm về thời hạn là gì quý khách hàng có thể liên hệ đến tổng đài 1900.6178 để được hỗ trợ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Hồng Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]