Mức phạt tội trốn thuế theo quy định pháp luật hiện nay

Thứ 7 , 06/01/2024, 11:44


Trong thời gian gần đây có rất nhiều vụ việc trốn thuế bị đưa ra xét xử. Bạn có biết trốn thuế là gì, pháp luật quy định thế nào về tội trốn thuế không. Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu rõ hơn về tội trốn thuế trong bài viết này nhé

     Trong thời gian gần đây có rất nhiều vụ việc trốn thuế bị đưa ra xét xử. Bạn đang tìm hiểu hành vi trốn thuế là gì, pháp luật quy định thế nào về tội trốn thuế..... Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu rõ hơn về tội trốn thuế trong bài viết này.

1. Trốn thuế là gì?

     Trốn thuế được hiểu là hành vi của cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi trái pháp luật nhằm giảm số tiền thuế phải đóng theo quy định hoặc trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.

     Theo khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, những hành vi như sau được xem là trốn thuế:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;

  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

  • Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

  • Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);

  • Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);

  • Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);

  • Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

2. Các yếu tố cấu thành tội trốn thuế

2.1. Khách thể của tội phạm

     Trốn thuế là hành vi xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, cụ thể là trật tự quản lý việc thu thuế, nộp ngân sách cho Nhà nước. Hành vi này tác động đến số tiền thuế mà người phạm tội có nghĩa vụ nộp theo quy định của pháp luật trên tất cả các lĩnh vực, dẫn đến thất thu ngân sách, gây thiệt hại tiền thuế cho Nhà nước.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

     Trốn thuế là hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối để tránh việc nộp thuế theo quy định của pháp luật, để nộp tiền thuế ít hơn mức thuế phải nộp hoặc không phải nộp thuế.

     Hành vi trốn thuế được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Khai gian hàng hóa, khai bớt doanh thu, gian lận trong quá trình hạch toán, sử dụng hóa đơn chứng từ bất hợp pháp hoặc những thủ đoạn gian dối khác,...

      Hậu quả của hành vi trốn thuế là những thiệt hại về vật chất và phi vật chất cho xã hội, hậu quả trực tiếp là gây thiệt hại cho Nhà nước, làm cho Nhà nước không thu được một khoản ngân sách mà lẽ ra phải thu được.

     Về định lượng trốn thuế phải từ số tiền 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc trốn thuế dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2.3. Chủ thể của tội phạm

     Chủ thể của tội trốn thuế bao gồm:

  • Cá nhân đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự.

  • Pháp nhân thương mại.

     Chủ thể của tội trốn thuế phụ thuộc đối tượng phải nộp các loại thuế cho Nhà nước. Những đối tượng phải đóng thuế bao gồm: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật; Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế. Do đó chủ thể của tội trốn thuế thông thường là các cá nhân, tổ chức có hoạt động kinh doanh, buôn bán nhằm mục đích sinh lời, đặc biệt là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, là những người có trách nhiệm, quyền hạn trong doanh nghiệp. Ngoài ra, những người ở các cơ quan liên quan như Hải quan, cơ quan giám định tiếp tay cho doanh nghiệp trốn thuế cũng có thể là chủ thể của tội này.

2.4. Mặt chủ quan của tội phạm

     Hành vi trốn thuế được thực hiện do cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp), cụ thể cá nhân pháp nhân có nhận thức rõ về hành vi của mình là trái pháp luật, biết rõ hành vi trốn thuế của mình là làm thiệt hại cho Nhà nước mà vẫn trốn thuế.

     Mục đích của người phạm tội là để không phải nộp thuế hoặc giảm số tiền thuế phải đóng xuống thấp hơn mức thực tế bắt buộc phải đóng.

3. Hình phạt tội trốn thuế

     Theo Điều 200, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trốn thuế như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;

b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

     Như vậy, người thực hiện hành vi trốn thuế có thể bị phạt tù lên đến 07 năm, bị phạt tiền đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 

     Pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế có thể bị phạt tiền đến 10.000.000.000 đồng; đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc vĩnh viễn; cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn đến 3 năm.

4. Câu hỏi liên quan tội trốn thuế

Câu hỏi 1. Cá nhân trốn thuế 500 triệu đồng bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

     Theo Khoản 2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, cá nhân trốn thuế 500 triệu đồng có thể bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ 500 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 01 đến 03 năm. 

     Ngoài ra, cá nhân còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Câu hỏi 2. Công ty trốn thuế 2 tỷ đồng bị xử lý hình sự như thế nào?

     Theo điểm c Khoản 5 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, công ty trốn thuế 2 tỷ đồng có thể bị phạt tiền từ 3 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng, hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

     Ngoài ra, công ty có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 đến 03 năm.

Bài viết liên quan:

     Nếu còn bất cứ điều gì băn khoăn về tội trốn thuế, khách hàng xin vui lòng liên hệ với số điện thoại 1900 6178 để được các luật sư của chúng tôi hỗ trợ hiệu quả nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Tiến Đạt

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]