Nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán trong vụ án hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành

Thứ 6 , 14/06/2024, 07:26


Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong vụ án hình sự là vấn đề quan trọng, giúp cá nhân thực thi nhiệm vụ đảm bảo tuân thủ theo đúng các quy định pháp luật. Nhằm đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ được tiến hành chính xác, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp cho người dân.  

 1. Thẩm phán là gì?

     Hiện nay, theo quy định của pháp luật nước ta, khái niệm ”thẩm phán” được hiểu chi tiết như sau:

     Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 65, Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân năm 2014, số 62/2014/QH13 nêu rõ:

“Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử”.

     Theo đó, để được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình Thẩm phán cần phải đáp ứng được hai yếu tố cơ bản. Thứ nhất, phải có được đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Tổ chức Toà án Nhân dân năm 2014. Thứ hai, phải được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử. 

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?

     Điều 45, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán chi tiết như sau:

     Thứ nhất, Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn các trong việc:

  • Nghiên cứu các hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;

  • Tiến hành xét xử vụ án;

  • Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử;

  • Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.

     Thứ hai, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa bên cạnh những nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định nêu trên cũng sẽ có những nhiệm vụ, quyền hạn trong việc:

  • Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ biện pháp tạm giam;

  • Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung;

  • Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án;

  • Điều hành việc xét xử vụ án, tranh tụng tại phiên tòa;

  • Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định; yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;

  • Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;

  • Quyết định triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa;

  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án theo quy định của Bộ luật này.

     Ngoài ra, Thẩm phán cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Và không thực hiện hay vi phạm vào các việc mà pháp luật Việt Nam nghiêm cấm thực hiện tại Điều 77, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014.

     Cụ thể, Điều 77, Luật này quy định rõ Thẩm phán không được:

  • Làm những việc pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm theo quy định chi tiết tại Điều 18, 19 và 20 Luật Cán bộ, công chức năm 2008.

  • Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác không đúng quy định của pháp luật.

  • Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án.

  • Đem hồ sơ vụ án hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.

  • Tiếp bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án mà mình có thẩm quyền giải quyết không đúng nơi quy định.

3. Nguyên tắc làm việc của Thẩm phán trong vụ án hình sự

     Tại Điều 23, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) do Quốc hội khóa XV ban hành đã quy định về việc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử cần làm việc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng được ghi nhận cụ thể trong Hiến pháp và pháp luật.

     Cụ thể, Thẩm phán sẽ thực hiện việc tiến hành xét xử một cách độc lập, không bị phụ thuộc vào các cơ quan tố tụng khác và chỉ tuân theo pháp luật. Bên cạnh đó, pháp luật cũng nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.

     Đồng thời, khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có sự can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán dưới bất kỳ hình thức nào thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Các hình thức xử lý đối với hành vi này bao gồm: hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

4. Câu hỏi liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán trong vụ án hình sự

Câu 1. Với vai trò là người tiến hành tố tụng, Thẩm phán có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình hay không?

     Căn cứ theo Khoản 3 Điều 45, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) đã quy định rõ: 

"Thẩm phán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình".

     Do đó, với vai trò là người tiến hành tố tụng, Thẩm phán có phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. 

Câu 2. Nếu có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, Thẩm phán sẽ bị xử lý như thế nào?

     Căn cứ Điều 82, Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2014, Luật số 62/2014/QH13, khi có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, Thẩm phán có thể sẽ bị cách chức. Thẩm phán sẽ đương nhiên bị cách chức khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.  

     Do đó, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thẩm phán có thể bị cách chức khi có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức.     

Bài viết liên quan:

Mọi thắc mắc liên quan đến Nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán trong vụ án hình sự, quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6178 để được hỗ trợ tư vấn.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.


Chuyên viên: Vũ Phương Anh 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com