Quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm

Thứ 4 , 13/12/2023, 10:23


Thị trường hàng hóa là lương thực, thực phẩm hiện nay hoạt động rất sôi nổi nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều người. Theo đó, có không ít đơn vị thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả để thu lợi bất chính. Bạn có biết tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm sẽ bị xử phạt như thế nào không, hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu trong bài viết hôm nay nhé.  

     Thị trường hàng hóa là lương thực, thực phẩm hiện nay hoạt động rất sôi nổi nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều người. Theo đó, có không ít đơn vị thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả để thu lợi bất chính. Bạn có biết tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm sẽ bị xử phạt như thế nào không, hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu trong bài viết hôm nay nhé.

1. Hàng giả là gì?

     Khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hàng giả bao gồm:

a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;

b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;

d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;

đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;

e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.

     Như vậy, để hiểu và xác định những sản phẩm, mặt hàng nào là hàng giả thì phải chứa một hoặc nhiều dấu hiệu giả như trong quy định trên.

     Trên thực tế, nhiều người có cách gọi “hàng nhái”, đây là cách gọi của những người mua bán, sử dụng hàng hóa để chỉ hàng giả. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật không có khái niệm về hàng nhái nên bạn cần lưu ý để hiểu và sử dụng đúng.

2. Các yếu tố cấu thành tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm

2.1. Khách thể của tội phạm

     Khách thể của tội phạm là trật tự của nền sản xuất hàng hóa, làm mất sự ổn định thị trường, xâm hại đến lợi ích, sức khỏe và tính mạng của người tiêu dùng.

     Đối tượng tác động của tội phạm này là lương thực, thực phẩm không phải là thật (hàng giả), có hoặc không có giá trị sử dụng, công dụng như đã công bố, đăng ký hoặc cũng có thể là lương thực, thực phẩm có tem nhãn, bao bì giả mạo.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

     Thứ nhất, hành vi thuộc mặt khách quan của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm bao gồm hai hành vi là sản xuất và buôn bán. Có thể hiểu như sau: Một người chỉ thực hiện hành vi sản xuất hàng giả là lương thực, thực phẩm sẽ không bị định tội là “sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm” và chỉ định tội “sản xuất hàng giả là lương thực, thực phẩm”. Nếu người phạm tội thực hiện cả hai hành vi cùng một đối tượng phạm tội thì mới bị định tội “sản xuất và buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm”.

     Thứ hai, hậu quả của hành vi sản xuất, buôn bán lương thực, thực phẩm giả không phải dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội nhưng là căn cứ để định khung hình phạt. Ngoài ra còn một số hậu quả có thể kể đến như:

  • Những thiệt hại vật chất và phi vật chất cho xã hội như: Danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của con người, những thiệt hại về tài sản cho xã hội.

  • Xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu công nghiệp của các doanh nghiệp, gây ra thiệt hại đến lợi ích vật chất, uy tín của doanh nghiệp có hàng hóa, sản phẩm bị người phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả.

     Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm được coi là hoàn thành khi có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm xảy ra.

     Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả thiệt hại:

  • Hành vi nguy hiểm xảy ra trước hậu quả;

  • Hành vi nguy hiểm chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh tội phạm, hậu quả sẽ xảy ra nếu không có gì ngăn chặn hành vi nguy hiểm đó;

  • Hậu quả nguy hiểm xảy ra do chính hành vi đó gây nên chứ không phải do bất kỳ hành vi nào khác.

     Thứ ba, những dấu hiệu khách quan khác trong cấu thành tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm bao gồm:

  • Phương tiện phạm tội;

  • Phương pháp thủ đoạn phạm tội;

  • Thời gian, địa điểm phạm tội;

  • Hoàn cảnh phạm tội.

2.3. Chủ thể của tội phạm

     Chủ thể của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm có thể là cá nhân hoặc là pháp nhân thương mại.

     Trong trường hợp chủ thể là cá nhân: Người thực hiện hành vi phạm tội phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

     Trong trường hợp chủ thể của tội phạm là pháp nhân thương mại, điều kiện chịu trách nhiệm về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm là hành vi được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại; vì lợi ích của pháp nhân thương mại; được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại.

2.4. Mặt chủ quan của tội phạm

     Chủ thể thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm do lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Chủ thể phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi sản xuất hàng giả hoặc biết rõ là hàng giả nhưng vẫn thực hiện buôn bán; thấy trước được hậu quả của của hành vi và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

     Động cơ, mục đích của người phạm tội tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, nhưng việc xác định mục đích của người phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt. Nhìn chung, người phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm vì lợi nhuận.

3. Hình phạt tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm

     Theo Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm như sau:

1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Buôn bán qua biên giới;

g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

h) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

k) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

d) Làm chết người;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;

c) Làm chết 02 người trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

     Như vậy, người phạm tội là cá nhân có thể bị phạt tù đến chung thân, phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội có thể bị phạt tiền, bị đình chỉ hoạt động, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn.

4. Câu hỏi liên quan tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm

Câu hỏi 1. Sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm gây hậu quả chết người có bị tử hình không?

     Theo quy định tại Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm làm chết người sẽ không bị tử hình, mức phạt tù cao nhất là chung thân.

Câu hỏi 2. Tôi và bạn thân cùng sản xuất, bán hàng giả là gạo và bị bắt thì bị xử phạt tù bao lâu?

     Theo quy định tại Khoản 2 Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, hành vi của anh và bạn thân thuộc trường hợp sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm có tổ chức có thể phải chịu hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Bài viết liên quan:

     Để được tư vấn chi tiết về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900 6178 để được các Luật sư hỗ trợ hiệu quả nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Tiến Đạt

 
Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com