Có phải nộp tiền thuế khi cấp sổ đỏ cho đất sử dụng từ năm 1993 đến 2004

Thứ 5 , 24/03/2022, 09:36


 Khi làm sổ đỏ, người sử dụng đất phải nộp các loại thuế phí theo quy định pháp luật về đất đai. Trong đó, có rất nhiều người băn khoăn rằng, đất sử dụng từ năm 1993 đến năm 2004 thì có phải nộp tiền thuế khi cấp sổ đỏ không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho câu hỏi khi cấp sổ đỏ cho đất sử dụng từ năm 1993 đến năm 2004 thì có phải nộp tiền thuế không?

  Câu hỏi của bạn: 

Chào Luật sư. Luật sư cho tôi hỏi: Khi cấp sổ đỏ cho đất sử dụng từ năm 1993 đến năm 2004 thì có phải nộp tiền thuế không? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư: 

Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về khi cấp sổ đỏ cho đất sử dụng từ năm 1993 đến năm 2004 thì có phải nộp tiền thuế không, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về khi cấp sổ đỏ cho đất sử dụng từ năm 1993 đến năm 2004 thì có phải nộp tiền thuế không như sau:

Căn cứ pháp lý:
  •      Luật Đất đai năm 2013;
  •      Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất; 
  •      Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nội dung tư vấn:

1. Tiền thuế khi cấp sổ đỏ cho đất là gì?

       Khái niệm tiền thuế: Tiền thuế là thuật ngữ do người dân sử dụng theo cách gọi thông thường để chỉ khoản tiền cần phải đóng khi thực hiện việc cấp sổ đỏ. Thực chất, tiền thuế ở đây chính là tiền sử dụng đất theo thuật ngữ pháp lý. Căn cứ quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013: "Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép sử dụng chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất."

      Khái niệm sổ đỏ, sổ hồng: là cách gọi phổ biến của người dân, theo pháp luật đất đai từ ngày 10/12/2009 đến nay khi đủ điều kiện thì người dân được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).

     Theo đó, tiền thuế khi cấp sổ đỏ cho đất được hiểu là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận mà mà chưa nộp tiền sử dụng đất.

 2. Khi cấp sổ đỏ cho đất sử dụng từ năm 1993 đến năm 2004 thì có phải nộp tiền thuế không?

 Ngày 15/10/1993 là ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực. Đất được sử dụng từ năm 1993 đến năm 2004 ở đây cần được xác định theo quy định pháp luật là đất được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. Muốn xác định được khi cấp sổ đỏ cho đất sử dụng trước từ năm 1993 đến năm 2004 có phải nộp tiền thuế không, cần xét hai trường hợp:

        Thứ nhất: Không vi phạm pháp luật đất đai

      Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

     Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (lấn, chiếm,...), nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:    

  •   Đối với đất có nhà ở                                                                                           
    • Diện tích trong hạn mức giao đất ở: Nộp bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại Bảng giá đất.                                   
    • Diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có): Nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
  • Đối với đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở:  Nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

      Thứ hai: Có vi phạm pháp luật đất đai

     Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:

"2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

     Theo quy định nêu trên, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (lấn, chiếm,...) nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì: 

  • Diện tích đất trong hạn mức giao đất ở: Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.
  • Diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có): Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

     Còn đối với trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

3. Hỏi đáp về tiền thuế khi cấp sổ đỏ cho đất sử dụng từ năm 1993 đến 2004

     Câu hỏi 1. Tôi được nhà nước giao đất sử dụng ổn định từ trước năm 1993 và có đầy đủ giấy tờ theo quy định của luật nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác. Nay tôi được cấp sổ đỏ thì có phải nộp thuế không?

     Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định:

    "2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."

Theo quy định nêu trên, mặc dù bạn đang sử dụng đất ổn định trước năm 1993 và có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 như giấy tờ hợp pháp về thừa kế, có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước 15/10/1993,... mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan (do mua bán, tặng cho mà chưa sang tên…) nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và không có tranh chấp thì bạn vẫn được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.

      Câu hỏi 2. Nộp tiền thuế khi cấp sổ đỏ cho ai?  

      Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp cơ quan quản lý thuế, thông báo nộp thuế thì mức tiền sử dụng đất phải nộp khi làm sổ đỏ theo thông báo của cơ quan Thuế. Bạn sẽ căn cứ vào thông báo nộp thuế để nộp thuế cấp sổ đỏ vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước hoặc các điểm thu ngân sách được ghi nhận trong thông báo thuế.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tiền thuế khi cấp sổ đỏ cho đất sử dụng từ năm 1993 đến năm 2004

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về tiền thuế khi cấp sổ đỏ cho đất sử dụng từ năm 1993 đến năm 2004. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về tiền thuế khi cấp sổ đỏ cho đất sử dụng từ năm 1993 đến năm 2004 tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

       Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Ánh Tuyết

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com