Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật theo luật đất đai mới nhẩt

Thứ 6 , 08/11/2024, 08:42


     Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 64 Luật đất đai 2013. Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đối với các trường hợp này được thực hiện như sau:

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: gia đình tôi có một mảnh đất vườn, vừa rồi tôi có cất một căn nhà trên đó thì Ủy ban xã có đến xử phạt và bắt tôi phải tháo dỡ. Và họ còn nói nếu lần sau tôi còn tiếp tục vi phạm sẽ bị thu hồi lại thửa đất này. Vậy Luật sư cho tôi hỏi như vậy có đúng không? Và thủ tục để thu hồi đất do vi phạm pháp luật được tiến hành như thế nào?

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật đất đai 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai;

1. Thu hồi đất là gì?

     Theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013, khái niệm nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

     Các trường hợp nhà nước thu hồi đất bao gồm: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

2. Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

     Vi phạm pháp luật đất đai là việc người sử dụng đất thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại luật đất đai. Đối với người sử dụng đất cố ý thực hiện hành vi vi phạm thì sẽ có các chế tài xử lý như bị xử phạt vi phạm hành chính bằng tiền, buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc có trường hợp vi phạm pháp luật đất đai sẽ bị thu hồi đất.

     Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai được quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013, bao gồm các trường hợp:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
  • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
  • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
  • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
  • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
  • Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

     Như vậy, đối với hành vi sử dụng đất không đúng mục đích nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị thu hồi đất.

3. Thẩm quyền thu hồi đất

Về thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013:

Thứ nhất, thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:

  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Thứ hai, ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

4. Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

4.1 Trình tự thực hiện

     Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

4.1.1 Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:

  • Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai
  • Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.

4.1.2 Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.

4.1.3 Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:

  • Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
  • Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
  • Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;
  • Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

4.1.4 Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.

4.2 Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất

     Hồ sơ được quy định tại Điều 12 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau:

Đối với hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất gồm:

  • Biên bản về vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, đ và e Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai (đã có khi xử phạt vi phạm hành chính);
  • Biên bản làm việc để xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại các Điểm c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai (đã có khi thực hiện kiểm tra, thanh tra xác định vi phạm hành chính);
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
  • Biên bản xác minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có);
  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
  • Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất gồm:

  • Quyết định thu hồi đất;
  • Báo cáo của cơ quan tài nguyên và môi trường về quá trình vận động, thuyết phục người có đất thu hồi nhưng không chấp hành quyết định thu hồi đất;
  • Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Hỏi đáp về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật

Câu hỏi 1: Bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật có được bồi thường không?

     Theo quy định tại luật đất đai 2013, người sử dụng đất bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai sẽ không được bồi thường về đất khi bị thu hồi đất.

Câu hỏi 2: Ủy ban xã có được thu hồi đất do sử dụng không đúng mục đích không?

     Như đã trình bày ở trên, ủy ban nhân dân cấp xã không phải là cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu hồi đất. Thẩm quyền thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật như: nguyên tắc thu hồi đất hoặc các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, tái định cư… và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]