Quy định mới nhất về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban

Thứ 6 , 08/11/2024, 08:44


     Khi xảy ra tranh chấp đất đai, trong một số trường hợp các bên có thể lựa chọn giải quyết tại Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban được quy định như sau:

 

Câu hỏi của bạn:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: hiện tại gia đình tôi và gia đình hàng xóm đang xảy ra tranh chấp đất đai. Tôi có tìm hiểu và được biết ngoài tòa án nhân dân thì ủy ban nhân dân cũng là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Vậy luật sư có thể tư vấn giúp tôi về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại ủy ban nhân dân được thực hiện như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về thủ tục giải quyết tranh chấp tại ủy ban về cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại ủy ban như sau:

1. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban là gì?

     Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban được hiểu là quy trình, các bước để giải quyết tranh chấp đất đai sau khi hòa giải không thành tại Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền mà không lựa chọn khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

2. Khi nào được giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban

     Đối với tranh chấp đất đai sau khi hòa giải không thành tại Ủy ban nhân dân cấp xã, các bên có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng hoặc yêu cầu giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo thủ tục hành chính.

     Vậy những trường hợp nào được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân?

     Tại Khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013 có quy định:

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

     Như vậy, không phải mọi tranh chấp đất đai đều có thể được yêu cầu giải quyết tại Ủy ban nhân dân theo thủ tục hành chính, mà chỉ được áp dụng đối với các tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này.

3. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban

3.1 Xác định thẩm quyền giải quyết

     Đối với tranh chấp đất đai mà đương sự lựa chọn giải quyết theo thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thì thẩm quyền giải quyết lúc này sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết tranh chấp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

     Khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về thẩm quyền như sau:

  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

3.2 Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban

     Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo các bước quy định tại Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

     Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

     Ngoài ra, người yêu cầu còn có thể nộp kèm theo các tài liệu, chứng cứ (nếu có) để phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp.

Bước 2: Tiếp nhận đơn yêu cầu, giao cho cơ quan tham mưu giải quyết

     Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy từng trường hợp cụ thể.

     Sau khi nhận được đơn yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu giải quyết.

     Thông thường cơ quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân để ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là Phòng tài nguyên và Môi trường, Phòng tư pháp...

Bước 3: Cơ quan tham mưu có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

     Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

     Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

  • Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra quyết định

     Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

3.3 Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Bộ tài nguyên và Môi trường

     Đối với tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

     Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 90 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp

     Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn yêu cầu

     Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết.

     Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

     Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai gồm:

  • Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp, hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;
  • Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

Bước 3: Ra quyết định giải quyết tranh chấp

     Căn cứ hồ sơ và tờ trình do cơ quan tham mưu chuyển, Bộ trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành được gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

4. Hỏi đáp về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban:

Câu hỏi 1: Sau khi giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân, nếu các bên không đồng ý với kết quả giải quyết thì phải làm thế nào?

     Sau khi giải quyết tranh chấp đất đai lần 1 tại Ủy ban nhân dân, nếu các bên không đồng ý với kết quả giải quyết tranh chấp thì có quyền yêu cầu giải quyết lần 2 tại cơ quan có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Câu hỏi 2: Thời hạn nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai lần 2 khi giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân là bao nhiêu lâu?

     Thời hạn nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai lần 2 là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu, đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì thời hạn này là không quá 45 ngày.

     Hết thời hạn này mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban:

Tư vấn qua điện thoại 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban như: thủ tụ giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND huyện, thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính... Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại ủy ban tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]