Quy định pháp luật hiện hành về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai

Thứ 4 , 19/01/2022, 03:55


        Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về đất đai được quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Dưới đây, Luật Toàn Quốc xin cung cấp thông tin chi tiết về cách xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai  

Câu hỏi của bạn:        

     Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai? Rất mong sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu trả lời của luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai là gì?

       Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Đối với thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai sẽ được áp dụng theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

        Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai là thời hạn cơ quan nhà nước có thẩm quyền được áp dụng các biẹn pháp xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai

2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai

     Căn cứ theo khoản 1 điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định: “Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm”.

       Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được xác định:

  • Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Cụ thể:

      a) Hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không được giao dịch hoặc không đủ điều kiện giao dịch về quyền sử dụng đất theo quy định mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký

        -->>  Thời điểm kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết.

       b) Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển nhượng đã ký

        -->> Thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết.

       c) Hành vi người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhận chuyển quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc dự án phát triển nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất ở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển quyền đã ký

        -->> Thời điểm kết thúc hành vi chuyển quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;

        d) Hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư đã được thực hiện nhưng quyền sử dụng đất không được chuyển nhượng hoặc không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất đã ký

        -->> Thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết.

        e) Hành vi bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm không đủ điều kiện nhưng các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản bán, mua tài sản đã ký

        -->> Thời điểm kết thúc hành vi bán, mua tài sản là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết.

        f) Các hành vi hủy hoại đất; di chuyển, làm sai lệch hoặc hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính; tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất đã kết thúc trước thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.

        -->>  Thời điểm kết thúc của các hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó.

        g) Hành vi vi phạm điều kiện hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai mà hoạt động dịch vụ đã thực hiện xong và các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết

        -->>  Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm ký văn bản thanh lý hợp đồng hoặc văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết.

        h) Hành vi cung cấp thông tin không chính xác phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai

        -->>  Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin không chính xác cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

  • Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm

​     Những hành vi vi phạm không thuộc những trường hợp được xác định hành vi đã kết thúc thì được xác định là đang thực hiện.

  • Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

     Lưu ý:  Trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan, người có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

 

3. Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai

      Theo quy định tại điều 65 Luật xử phạt vi phạm hành chính trường hợp hết thời hiệu xử phạt hành chính sẽ không được ra quyết định xử phạt. Trường hợp này người có thẩm quyền có thể ra quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

      Như vậy, đối với việc xử phạt vi phạm hành chính  thời hiệu xử phạt là 2 năm. Trường hợp hết thời hiệu xử phạt người có thẩm quyền không được ra quyết định xử phạt nhưng có thể ra quyết định yêu cầu áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

4. Hỏi đáp về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi, gần cuối năm 2020, tôi bị lập biên bản về hành vi hủy hoại đất nhưng chưa có quyết định xử phạt chính thức thì đến nay (ngày 25/12/2021) có bị xử phạt nữa không ?

Trả lời:

        Căn cứ điểm a khoản 1 điều 42 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp 

1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính như sau:

a) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó đã hết thời hiệu xử phạt hoặc không thuộc trường hợp xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì không thực hiện việc xử phạt đối với hành vi vi phạm đó;

         Như vậy, trong trường hợp của bạn, thời hiệu xử phạt vi phạm vẫn còn và hành vi hủy hoại đất vẫn thuộc trường hợp bị xử phạt theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Do đó, bạn sẽ vẫn phải chịu hình thức xử phạt tương ứng với hành vi vi phạm nêu trên. 

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi, tôi là bên mua căn hộ từ Công ty A ( Công ty A là chủ đầu tư dự án ABX). Theo thỏa thuận, sau khi hoàn thành dự án, công ty A sẽ phải làm thủ tục cấp Sổ đỏ cho tôi trước ngày 10/10/2020. Tuy nhiên, phải đến giữa năm 2021 Công ty A mới làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận nhưng vẫn chưa có kết quả.

Vậy, trong trường hợp này có thể xác định hành vi vi phạm của Công ty A còn nằm trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai không?

Trả lời: 

         Căn cứ theo điểm i khoản 3 điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:

i) Hành vi của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản; nhưng sau thời hạn quy định chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm. Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã nộp hồ sơ hoặc đã cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất để tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định;

         Như vậy, hành vi của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua là một trong các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này là 02 năm, tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Như bạn đề cập, đến giữa năm 2021 Công ty A mới thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận (Sổ đỏ) cho bạn. Do vậy, hành vi vi phạm này còn nằm trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai. 

        Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai. Để được tư vấn và giải đáp kĩ hơn về vấn đề này, quý khách hàng có thể tham khảo các dịch vụ mà Luật Toàn Quốc cung cấp dưới đây:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai đối với từng hành vi vi phạm cụ thể. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Tiến Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com