Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo quy định của pháp luật

Thứ 5 , 07/11/2024, 10:40


Thời hiệu là gì? Khi nào thời hiệu được áp dụng vào giải quyết vụ án dân sự? Hết thời hiệu có thể tiến hành khởi kiện vụ án dân sự được không?

Câu hỏi của bạn:

Thưa Luật sư, cho tôi hỏi những điều cần lưu ý về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là gì? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

        Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tưu vấn về vấn đề này như sau:

1.Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là gì?

        Vụ án dân sự là những tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì cá nhân, tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

      Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Vụ án dân sự có thời hiệu khởi kiện khác với vụ án hành chính.  

2. Áp dụng quy định về thời hiệu

          Căn cứ quy định tại Điều 149 BLDS và Điều 181 BLTTDS năm 2015, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Theo đó, cách tính thời hiệu được quy định như sau:

         Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu (Điều 151 BLDS).

          Mỗi loại tranh chấp, pháp luật quy định một thời hiệu khởi kiện khác nhau căn cứ vào tính chất và loại tranh chấp đó, đất đai hay hợp đồng hay bồi thường thiệt hại,…Cụ thể thời hiệu được quy định như sau:

  • Quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015

     “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm” (Theo quy định Điều 427 Bộ luật dân sự năm 2005 là 02 năm)

  • Quy định tại Điều 588 Bộ luật dân sự năm 2015

     “Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”.

(Điều 607 Bộ luật dân sự năm 2005- Bộ luật đã hết hiệu lực thi hành- quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 02 năm).

  • Quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015

     “1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế….”

     Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.

     Có thể thấy rằng thời điểm bắt đầu tính thời hiệu còn phụ thuộc vào người có quyền yêu cầu (trừ trường hợp yêu cầu chia di sản) biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. 

3. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện

          Bộ luật dân sự 2015 đã có sự thay đổi về các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Theo đó, những trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện được quy định gồm:

  • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản
  • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan quy định khác
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai
  • Trường hợp khác do luật quy định.     

4.Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

       Điều 156 của BLDS năm 2015 quy định: Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

       Thứ nhất, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu, trong đó:

  • Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
  • Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

      Thứ hai, chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

     Thứ ba, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:

  • Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
  • Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

5. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

  Điều 157 BLDS năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

– Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

– Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

– Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện theo các trường hợp nêu trên

 

6. Tình huống tham khảo:

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự

     Theo quy định tại Điều 429 của BLDS năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

     Đây là điểm mới so với quy định của BLDS năm 2005. Theo quy định tại Điều 427 của BLDS năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 02 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xạm hại.

7. Câu hỏi thường gặp:

Câu hỏi 1: Hết thời hiệu khởi kiện có được khởi kiện không

 

      Theo quy định tại Khoản 2 Điều 149 BLDS 2015 :“Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.”

Theo đó khi không có yêu cầu trên hoặc đưa ra yêu cầu nhưng sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc thì Tòa án vẫn phải thụ lý và giải quyết theo thủ tục luật định.

Câu hỏi 2: Thời hiệu khởi kiện thừa kế

Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

     “1.Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

     a. Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

     b. Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

     2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

     3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

          Như vậy, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự về thừa kế đối với yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản; đối với yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm; đối với yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Câu hỏi 3: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

       Theo quy định tại Điều 588 của BLDS năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.Trước đây, theo quy định tại Điều 607 của BLDS năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 02 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xạm hại.

     2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

     3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

     Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự về thừa kế đối với yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản; đối với yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm; đối với yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự:

Tư vấn qua điện thoại 19006178 : Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự như cách tính lại thời hiệu khởi kiện, thời hiệu khởi kiện là gì, hết thời hiệu khởi kiện có được không,…. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

 

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                                            Chuyên viên: Nguyễn Kiều

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]