Tài sản đã cho có đòi lại được không theo quy định pháp luật?

Thứ 4 , 24/05/2023, 17:12


Hợp đồng tặng cho tài sản được pháp luật quy định như  thế nào?  Tài  sản đã cho có đòi lại được không?

1. Hợp đồng tặng cho tài sản là gì?

    Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

     Như vậy, có thể hiểu đơn giản việc tặng cho tài sản được thực hiện theo ý chí của các bên, thông qua sự thỏa thuận, bên tặng cho giao tài sản và chuyển quyền sở hữu cho đên được tặng cho và bên được tặng cho đồng ý nhận.

     Tài sản có thể là:

  • Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
  • Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

2. Một số loại hợp đồng tặng cho tài sản theo quy định pháp luật

  • Hợp đồng tặng cho động sản 

      Điều 458 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng tặng cho động sản như sau:

     - Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     - Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

  • Hợp đồng tặng cho bất động sản 

      Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng tặng cho bất động sản như sau  

     - Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

     - Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

3. Tài sản đã cho có đòi lại được không?

       Theo quy định hiện hành, hợp đồng tặng cho tài sản là xác nhận việc chuyển giao quyền tài sản của bên tặng cho sang bên được tặng cho, vậy nên kể từ thời điểm hợp đồng tặng cho có hiệu lực thì quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển giao cho bên được tặng cho tài sản. Khi đó, tài sản đã tặng cho thì không thể đòi lại.

       Tuy nhiên, trong một số trường hợp bên tặng cho vẫn có thể đòi lại tài sản đã tặng cho. Đó là:

  • Trường hợp giao dịch dân sự đã giao kết không đáp ứng điều kiện mà pháp luật quy định 

     Theo quy định, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện:

        - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

        - Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

        - Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

      Như vậy, các giao dịch dân sự  đã kí  kết mà không đáp ứng điều kiện nêu trên thì sẽ bị tuyên vô hiệu. 

      Tại khoản 2 Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau: 

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

...

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

       Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên sẽ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

      Căn cứ vào các quy định nêu trên thì hợp đồng tặng cho không đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định thì sẽ bị tuyên vô hiệu. Khi đó bên tặng cho sẽ được nhận lại tài sản đã tặng cho.

  • Trường hợp hợp đồng tặng cho tài sản là loại hợp đồng tặng cho có điều kiện 

      Bộ luật dân sự 2015 quy định về tặng cho tài sản có điều kiện tại Điều 462 như sau:

Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện

1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

       Căn cứ theo Khoản 3 Điều 462 nêu trên, trong trường hợp  bên được tặng cho không thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận thì bên  tặng cho có quyền đòi lại tài sản của mình.

4. Câu hỏi liên quan đến Tài sản đã cho có đòi lại được không?

Câu hỏi 1: Tặng cho tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình được quy định như thế nào?

       Điều 460 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trường hợp tặng cho tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình được quy định như sau:

Điều 460. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình 

 Trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.

     Theo đó, bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản đó.

Câu hỏi 2: Hợp đồng tặng cho tài sản kí kết do bị ép buộc có được công nhận không?

      Hợp đồng tặng cho tài sản là một loại giao dịch dân sự, Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu  lực của giao dịch dân sự như sau:

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

...

      Như vậy, trong trường hợp người tặng cho tài sản bị ép buộc kí hợp đồng tặng cho tài sản đã vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 117 là chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện. Vì vậy Hợp đồng tặng cho tài sản đã kí kết trên sẽ bị tuyên vô hiệu và không được công nhận.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Tài sản đã cho có đòi lại được không

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Tài sản đã cho có đòi lại được không,..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn Tài sản đã cho có đòi lại được không. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Châu Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com