Tài sản bố mẹ cho là tài sản chung hay tài sản riêng theo quy định của pháp luật

Thứ 6 , 08/11/2024, 08:44


Bố mẹ tặng cho tài sản hiện nay diễn ra khá phổ biến tuy nhiên việc xác định tài sản tặng cho đó là tài sản chung hay tài sản riêng khi người con trong thời kỳ hôn nhân khiến nhiều người gặp không ít khó khăn, bài viết sẽ phân tích các trường hợp tài sản được bố mẹ tặng cho là tài sản chung hay tài sản riêng theo quy định hiện hành.

Câu hỏi của bạn:

     Xin chào Luật sư. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Luật sư giải đáp giúp như sau: Nhà tôi được bố mẹ chồng cho một miếng đất nhưng tài sản chỉ có tên chồng tôi. Vậy cho tôi hỏi tài sản này được xác định là tài sản chung hay tài sản chung. Mong luật sư giải đáp giúp để tôi có thể hiểu thêm về vấn đề này. Tôi cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tài sản bố mẹ tặng cho là tài sản chung hay tài sản riêng đến cho chúng tôi. Chúng tôi đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014

1. Quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng

     Căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra;
  • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trừ trường hợp hoa lợi, lợi túc phát sinh tài sản riêng của vợ, chồng có được sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
  • Quyền sử dụng đất vợ, chồng có được sau khi kết hôn trừ trường hợp vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

     Tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng từ việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Hoa lợi, lợi túc phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung;
  • Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

 

2. Tài sản bố mẹ cho là tài sản chung hay tài sản riêng

2.1.Tài sản bố mẹ cho được xác định là tài sản chung của vợ chồng

Trường hợp 1: Cả hai vợ chồng được bố mẹ tặng cho chung

     Đây là trường hợp bố mẹ thể hiện ý chí chuyển giao quyền sở hữu cho cả hai vợ chồng thông qua việc tặng cho. Việc tặng cho phải thực hiện đúng quy định pháp luật hiện hành. Đối với tài sản tặng cho là bất động sản cần được thể hiện bằng văn bản và làm thủ tục sang tên theo quy định.

Trường hợp 2: Tài sản bố mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng lại thoả thuận nhập thành tài sản chung

     Đây là trường hợp bố mẹ thể hiện ý chí chuyển giao quyền sở hữu cho vợ hoặc chồng thông qua việc tặng cho trước thời kỳ hôn nhân hoặc trong thời kỳ hôn nhân nhưng sau khi được tặng cho vợ chồng lại thoả thuận nhập tài sản được tặng cho thành tài sản chung của cả hai vợ chồng. Trường hợp tài sản là bất động sản thì việc thỏa thuận này cần được thực hiện bằng văn bản và đăng ký biến động theo quy định pháp luật đất đai

2.2. Tài sản bố mẹ cho là tài sản riêng

     Tài sản bố mẹ cho được xác định là tài sản riêng khi tài sản đó được tặng cho riêng vợ hoặc chồng. Khi đó người được tặng cho sẽ có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình mà không cần có sự đồng ý của người còn lại.

Lưu ý: Trong trường hợp tài sản bố mẹ tặng cho riêng vợ hoặc chồng nhưng khi có tranh chấp mà không chứng minh được đó là tài sản được tặng cho riêng thì tài sản đó sẽ trở thành tài sản chung của hai vợ chồng.

     Đối với trường hợp của bạn, để xác định tài sản bố mẹ cho là tài sản chung hay tài sản riêng bạn cần căn cứ vào việc mong muốn của bố mẹ tặng cho tài sản này là tặng cho riêng chồng bạn hay tặng cho cả vợ và chồng. Trường hợp nội dung tặng cho thể hiện người nhận tặng cho là một mình chồng bạn thì đó được xác định là tài sản riêng của chồng, chồng có quyền định đoạt phần tài sản đó hoặc có thể nhập tài sản riêng đó vào khối tài sản chung của vợ chồng. Còn nếu nội dung tặng cho tài sản thể hiện bên nhận tặng cho là cả vợ và chồng thì đây được xác định là tài sản chung.

3. Nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng

     Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”

     Như vậy có thể thấy khi được bố mẹ tặng cho tài sản riêng, nếu người được tặng cho muốn nhập tài sản đó vào khối tài sản chung thì cần phải thực hiện thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Việc nhập tài sản riêng của một bên vào khối tài sản chung của vợ chồng phải đáp ứng một số một số yêu cầu tại Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

  • Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung phải được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
  • Tài sản được nhập vào tài sản chung mà pháp luật có quy định rằng giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận nhập tài sản chung phải bảo đảm hình thức đó.
  • Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

     Ngoài ra, đối với tài sản là đất đai thì theo quy định tại điều 95 Luật đất đai khi vợ chồng muốn chuyển quyền sử dụng đất từ tài sản riêng sang tài sản chung với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã được đăng ký thì bắt buộc phải thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có thỏa thuận.

4. Câu hỏi liên quan về tài sản bố mẹ cho là tài sản chung hay tài sản riêng

Câu hỏi 1: Bố mẹ tặng cho tài sản thì có phải lập thành văn bản không?

     Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của nó và quy định của luật chuyên ngành. Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản. Nếu đối tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc là bất động sản thì hình thức của hợp đồng tặng cho phải là văn bản có chứng nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Tuy nhiên để có căn cứ chứng minh trong trường hợp xảy ra tranh chấp tài sản của vợ chồng thì bố mẹ tặng cho tài sản nên lập thành văn bản.

Câu hỏi 2: Đất được bố mẹ tặng cho chung nhưng chỉ đứng tên chồng phải làm thế nào?

     Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định

“Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”

     Như vậy khi được bố mẹ tặng cho chung mảnh đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Sổ đỏ), sẽ đứng tên cả hai vợ chồng. Tiếp theo Khoản 2 Điều 12 Nghị Định 126/2014/NĐ-CP quy định:

Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng”

     Căn cứ các quy định này, nếu mảnh đất được bố mẹ chồng cho chung cả hai vợ, chồng thì đây là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, nếu do sai sót hoặc một nguyên nhân nào đó mà Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng thì vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi Sổ đỏ để ghi tên cả vợ, chồng.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về bố mẹ tặng cho là tài sản chung hay tài sản riêng

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về bố mẹ tặng cho là tài sản chung hay tài sản riêng và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về bố mẹ tặng cho là tài sản chung hay tài sản riêng theo quy định hiện nay và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

 Chuyên viên: Lê Vũ

 

 

 

 

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]