phân biệt tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm
Thứ 7 , 30/03/2024, 09:14
1. Che giấu tội phạm là gì?
Theo quy định tại điều 18 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:
Điều 18: Che giấu tội phạm
-
Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tôi, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nghiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
-
Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nghiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trong khác quy định tại điều 389 của Bộ luật này.
Theo quy định trên thì trong trường hợp không hứa hẹn trước với người phạm tội, nhưng sau khi biết được hành vi phạm tội của người phạm tội, người này không báo với cơ quan chức năng có thẩm quyền mà lại thực hiện hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật phạm tội hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra và xử lý người phạm tội.
2. Không tố giác tội phạm là gì?
Tại điều 19 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định:
Điều 19: Không tố giác tội phạm
-
Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.
-
Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nghiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiệm trọng.
Hành vi không tố giác tội phạm là việc một người biết rõ về tội phạm chuẩn bị xảy ra hoặc đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc đã thực hiện xong hành vi phạm tội nhưng không tố giác.
3. Sự khác biệt giữa che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm là gì?
-
Về ý thức của người phạm tội
Người che giấu tội phạm không biết trước hành vi phạm tội và không hứa hẹn gì trước với người phạm tội.
Người không tố giác tội phạm biết rõ hành vi phạm tội đã, đang hoặc sẽ được thực hiện nhưng vẫn không tố giác với cơ quan chức năng có thẩm quyền.
-
Về thời điểm phát hiện tội phạm
Người che giấu tội phạm phát hiện hành vi phạm tội sau khi hành vi đó thực hiện.
Người tố giác tội phạm có thể phát hiện hành vi phạm tội trong bất cứ giai đoạn nào của một hành vi tội phạm khác (đã, đang hoặc sẽ được thực hiện)
-
Về cách thực hiện
Che giấu tội phạm là hành vi che giấu người phạm tội, che giấu dấu vết, che giấu tang vật, cản trở điều tra, cản trở việc phát hiện tội phạm, cản trở việc xử lý người phạm tội
Không tố giác tội phạm là không tố giác hành vi phạm tội tới cơ quan có thẩm quyền
-
Về mức phạt
Theo điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội Che giấu tội phạm, người che giấu các tội: giết người, tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản, cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản... có thể bị cải tạo không giam giữ từ 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Nếu phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc điều tra, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Đối với tội không tố giác tội phạm, căn cứ Điều 390 Bô luật hình sự 2017, sửa đổi bổ sung 2017. Người phạm tội sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
4. Hỏi đáp về phân biệt tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm.
Câu 1: A và B là hai người bạn thân của nhau, một lần A chạy sang nhà B nói rằng vừa đi cướp tài sản của người khác nhưng đã bị nhìn rõ mặt nên nhờ B cất giấu tài sản chiếm đoạt được. Sau đó, B đã cất giấu tài sản và đưa A ra bến xe bắt xe khách đi miền Nam, ba ngày sau Công an có đến nhà tìm B để điều tra nhưng B nói rằng đã lâu không gặp B và không biết B ở đâu. Hành vi của B là hành vi che giấu tội phạm hay không tố giác tội phạm?
Về hành vi "Không tố giác tội phạm" là biết nhưng không tố giác với cơ quan chức năng.
Còn hành vi của A. B biết nhưng không tố giác còn có hành vi che giấu giấu vết, tang vật chứng cản trợ việc điều tra tội phạm nên đây là hành vi che giấu tội phạm.
Câu 2: Những người nào mà cả không bị truy cứu trách nhiệm hình sự của cả hai tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm?
Hai tội phạm này đều có điều khoản miễn trách nhiệm hình sự cho các đối tượng là người thân thích của người có hành vi phạm: Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội.
Các bài viết liên quan.
-
Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam
-
Bị cáo có được vắng mặt tại phiên Toà không?
-
Tội che giấu tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự
Để được tư vấn thêm những thông tin cần thiết về phân biệt tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm, quý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại 19006178 để được hỗ trợ nhanh nhất! Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Nguyễn Văn Khánh
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]