Bị cáo có được vắng mặt tại phiên Toà không?

Thứ 7 , 30/09/2023, 08:13


Trong các vụ án hình sự, sự xuất hiện của bị cáo tại phiên Toà là vô cùng quan trọng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng của buổi xét xử, mà còn là để đảm bảo trực tiếp quyền lợi hợp pháp của bị cáo. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, không phải phiên Toà nào cũng có đầy đủ sự có mặt của bị cáo, vậy nhưng Toà vẫn tiến hành xét xử như bình thường. Vậy việc bị cáo vắng mặt tại phiên Toà có sai với quy định của pháp luật không?

1. Bị cáo là gì?

      Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.

2. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo

2.1. Quyền của bị cáo 

     Quyền của bị cáo được quy định tại khoản 2 điều 61 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, theo đó, bị cáo sẽ có những quyền sau:

  • Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

  • Tham gia phiên tòa;

  • Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định;

  • Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;

  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

  • Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

  • Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

  • Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

  • Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2.2. Nghĩa vụ của bị cáo

     Tại khoản 3 trong điều 61 cũng quy định nghĩa vụ của bị cáo, cụ thể:

  • Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

  • Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

​     Có thể thấy, pháp luật Việt Nam để cho bị cáo được hưởng khá nhiều quyền lợi để đảm bảo tính công bằng trước pháp luật của mọi cá nhân. Cũng theo quy định của pháp luật thì bị cáo phải tuân thủ yêu cầu của Toà án, đặc biệt là việc có mặt theo giấy triệu tập của Toà.

3. Bị cáo có thể vắng mặt tại phiên Toà được không?

      Tại khoản 1 điều 290 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về sự có mặt của bị cáo tại phiên Toà là:

1. Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án; nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.

Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.

Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.

     Như vậy, việc có mặt theo như lời triệu tập của Toà án là bắt buộc đối với bị cáo, tuy nhiên bị cáo được quyền vắng mặt tại phiên Toà khi và chỉ khi đó là lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, ngoài ra bị cáo cũng phải chứng minh được lý do bất khả kháng và trở ngại khách quan đó là gì. Trong trường hợp bị cáo bị bệnh tâm thần và hiểm nghèo, thuộc trường hợp đình chỉ vụ án, thì bị cáo phải có bệnh án, chứng nhận của cơ sở khám chữa bệnh. Nếu không phải vì hai lý do trên mà vắng mặt tại Toà thì bị cáo sẽ bị áp giải đến Toà, hoặc nghiêm trọng hơn, nếu Toà nhận thấy bị cáo có hành vi bỏ trốn, thì Cơ quan điều tra có quyền phát lệnh truy nã.

4. Xét xử vắng mặt bị cáo

     Theo quy định tại khoản 2 Điều 290 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp sau:

  • Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả;

  • Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;

  • Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;

  • Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử.

​     Nếu sự vắng mặt của bị cáo thuộc vào các trường hợp trên thì có thể được xét xử vắng mặt. Tuy nhiên cần lưu ý rằng việc các bị cáo vắng mặt sẽ không được đảm bảo các quyền của bị cáo được quy định tại Điều 61, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định các quyền của bị cáo được tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa, được trình bày ý kiến, xuất trình chứng cứ tài liệu gỡ tội cho bản thân… nên việc bị cáo vắng mặt sẽ không đảm bảo được các quyền lợi của bản thân khi Tòa án xét xử.

5. Hỏi đáp về Bị cáo có được vắng mặt tại phiên Toà

Câu hỏi 1. Khái niệm Bị can và Bị cáo có giống nhau không?

     Đây là hai khái niệm khác nhau:

  • Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bị can là: người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này. 

  • Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bị cáo là: người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.

Câu hỏi 2. Phân biệt tạm hoãn và tạm ngừng phiên Toà?

Tạm hoãn phiên toà:

  • Hoãn phiên tòa được hiểu là việc không tiến hành xét xử vì một số lý do nhằm đảm bảo việc xét xử được khách quan, công bằng. Việc hoãn phiên tòa này chỉ trong một thời gian nhất định, sau khoảng thời gian đó sẽ tiến hành xét xử. 

  • Phát sinh vào thời điểm trước khi bắt đầu phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm. Tòa án chỉ có thể tạm hoãn khi biết được đương sự không đến dự phiên tòa. 

  • Có thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định.

  • Hội đồng thẩm phán ra quyết định hoãn phiên tòa bằng văn bản. 

Tạm ngừng phiên tòa:

  • Tạm ngừng phiên tòa được hiểu là việc vì một số lý do đặc biệt mà vụ án đang được xét xử không tiếp tục xét xử trong một thời hạn nữa 

  • Phát sinh vào thời điểm phiên tòa đang được xét xử.

  • Có thời hạn ngắn hơn, không quá 5 ngày làm việc.

  • Hội đồng thẩm phán không ra quyết định tạm ngừng phiên tòa bằng văn bản mà chỉ thông báo. 

​     Để được tư vấn thêm những thông tin cần thiết về việc bị cáo có được vắng mặt tại phiên Toà hay không, quý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 19006178 để được hỗ trợ nhanh nhất!
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Trần Bảo Ngọc

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com