Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam
Thứ 5 , 14/11/2024, 09:06
Câu hỏi của bạn:
Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Trong tố tụng hình sự, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự dễ có nguy cơ bị xâm phạm quyền con người và có thể bị kết án oan. Và tôi được biết trong luật tố tụng hình sự có nguyên tắc suy đoán vô tôi nhưng tôi chưa hiểu rõ về nguyên tắc này. Luật sư có thể tư vấn cho tôi rõ hơn về nguyên tắc suy đoán vô tội được không? Rất mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Câu trả lời của luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về nguyên tắc suy đoán vô tội, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề nguyên tắc suy đoán vô tội như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015
Nội dung tư vấn:
1. Suy đoán vô tội là gì?
Suy đoán vô tội hay giả định vô tội, là một trong những nguyên tắc cơ, được ứng dụng rộng rãi trong nền khoa học pháp lý hiện đại. Nội dung cốt lõi của nguyên tắc cho rằng mọi nghi can đều vô tội cho đến khi được chứng minh là có tội.
Nguyên tắc này được công nhận trong tuyên ngôn nhân quyền năm 1948 và Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966 của Liên hợp quốc, đó là: "Bất kỳ người bị buộc tội nào đều có quyền suy đoán là không phạm tội cho đến khi lỗi của người đó được xác định theo một trình tự do pháp luật quy định bằng phiên toàn xét xử công khái của Tòa án với sự bảo đảm đầy đủ khả năng bào chữa của người đó."
Nguyên tắc suy đoán vô tội được Việt nam cam kết thực hiện thông qua sự kiện Việt Nam gia nhập công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1982. Và được quy định cụ thể tại Điều 10 Bộ Luật tố tụng Hình sự 1988.
2. Nội dụng của nguyên tắc suy đoán vô tội
Suy đoán vô tội là nguyên tắc hiến định và là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự, được quy định đầy đủ, cụ thể tại Điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Với tư cách là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, là những quy phạm pháp luật cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống pháp luật quốc gia, Hiến pháp 2013 quy định:
"Điều 31
1. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
..."
Cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam 2015 được xây dựng và thực hiện theo 27 nguyên tắc cơ bản (từ Điều 7 đến Điều 33), trong đó nguyên tắc suy đoán vô tội tại Điều 13 được quy định như sau:
"Điều 13: Suy đoán vô tội
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội"
Quy định của BLTTHS năm 2015 cho thấy rõ 3 nhóm nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội; những nội dung đó đồng thời cũng chính là những điều kiện cần và đủ mà nếu thiếu chúng thì một người bị buộc tội phải được coi là vô tội.
2.1. Thứ nhất, người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi tội của họ được chứng minh theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định. Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (bên buộc tội).
Yêu cầu này là hợp phần đầu tiên của nguyên tắc suy đoán vô tội. Người bị buộc tội phải được coi là vô tội cho tới khi tội và lỗi của người đó được chứng minh. Nói khác đi, đây là nguyên tắc “lỗi không được chứng minh, đồng nghĩa với sự vô tội được chứng minh”. Yêu cầu này đã tạo ra sự an toàn pháp lý cho người bị buộc tội trong toàn bộ quá trình tố tụng hình sự.
Việc điều tra, truy tố và xét xử một người phải được tiến hành theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Nội dung này nhấn mạnh yêu cầu về mặt thủ tục pháp lý, là dấu hiệu quan trọng nhất của chế độ pháp quyền, theo đó, thủ tục công khai, minh bạch là đòi hỏi số một cho việc bảo vệ quyền con người chống lại sự truy bức tùy tiện.
Yêu cầu về chứng minh tội và lỗi của người bị buộc tội cũng đặt ra vấn đề trách nhiệm chứng minh. Nguyên tắc suy đoán vô tội đòi hỏi rằng, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về phía buộc tội. Điều đó có nghĩa rằng, cơ quan tiến hành tố tụng không được bắt buộc bị can, bị cáo thực hiện trách nhiệm đó dưới bất kỳ hình thức nào. Để bảo đảm cho yêu cầu này, Bộ luật Tố tụng hình sự đã đặt ra yêu cầu nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình và các hình thức trái pháp luật khác trong quá trình thu thập chứng cứ và thực hiện các hoạt động tố tụng khác. Nội dung này được quy định tại Điều 10 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
2.2. Thứ hai, không ai có thể bị coi là có tội khi tội phạm do họ thực hiện chưa được chứng minh theo đúng các quy định của BLTTHS và chưa được xác định bằng bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Yêu cầu này tạo thành hợp phần thứ hai của nguyên tắc suy đoán vô tội và kết hợp với hợp phần thứ nhất vừa nêu tạo nên nội dung tổng thể của nguyên tắc suy đoán vô tội. Bất cứ người nào do bị bắt hoặc bị giam giữ mà bị tước tự do đều có quyền yêu cầu xét xử trước Tòa án nhằm mục đích để Tòa án đó có thể quyết định không chậm trễ về tính hợp pháp của việc giam giữ và trả lại tự do nếu việc giam giữ là trái pháp luật. Bất kỳ người nào đều có quyền đòi hỏi việc xét xử công bằng và công khai do một Tòa án có thẩm quyền, độc lập, không thiên vị và được lập ra trên cơ sở pháp luật để quyết định về lời buộc tội trong vụ án hình sự.
Bản án kết tội phải dựa trên các chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, chứng minh bị cáo có tội. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác nêu ra nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó. Những yêu cầu trên đây được quy định tại các điều từ 91 – 94, 98 của BLTTHS khi nói về chứng cứ, về lời khai của người làm chứng, của người bị hại, của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
2.3. Thứ ba, khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục luật định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội. Mọi nghi ngờ trong quá trình tố tụng đều phải được giải thích theo hướng có lợi cho người bị buộc tội.
Quy định này xuất phát từ tình huống của hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khi có sự không rõ ràng trong việc xác định căn cứ của trách nhiệm hình sự, các tình tiết liên quan đến tội và lỗi của người bị buộc tội mà cả quá trình tố tụng và các nỗ lực của các cơ quan tiến hành tố tụng đã không thể làm rõ, dẫn đến tình huống hoài nghi, có mâu thuẫn giữa các hướng giải quyết mà chính các cơ quan đó không thể khắc phục được.
Để chống khuynh hướng buộc tội theo kiểu tư duy: “thà làm oan còn hơn bỏ lọt”, BLTTHS năm 2015 khẳng định rõ: những hoài nghi đó nhất thiết phải được giải quyết theo hướng có lợi cho người bị buộc tội. Rõ ràng, đây là một nội dung quan trọng và trọng tâm của nguyên tắc suy đoán vô tội, phản ánh bản chất nhân đạo của Tố tụng hình sự dân chủ và pháp quyền, tạo ra lá chắn hữu hiệu cho sự an toàn pháp lý của người bị buộc tội.
3. Vai trò, ý nghĩa của nguyên tắc suy đoán vô tội
Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam có vai trò như sau:
- Xác định sự thật khách quan.
Nguyên tắc suy đoán vô tội còn đòi hỏi hoạt động đánh giá chứng cứ phải toàn diện và đầy đủ; phải bám sát vào các vấn đề cần phải chứng minh quy định tại điều 85 BLTTHS 2015; phải xem xét cả mặt buộc tội và gỡ tội, không được thiên về mặt nào.
- Bảo đảm quyền con người.
Suy đoán vô tội không chỉ đáp ứng yêu cầu chứng minh; mà còn bảo vệ được quyền của người bị tình nghi, bị can, bị cáo. Hoạt động TTHS bao gồm hai nhiệm vụ. Trước hết, nó là hoạt động bảo vệ xã hội chống lại hành vi xâm hại từ phía tội phạm; và bảo vệ cá nhân người bị buộc tội chống lại sự xâm hại quyền con người từ phía công quyền.
- Bảo đảm công lý.
Nguyên tắc suy đoán vô tội là sự thừa nhận chính thức của xã hội; thông qua các quy tắc pháp lý, về việc một người bị tình nghi phạm tội được coi là ngoại phạm. Chừng nào các bằng chứng rành rành chống lại người này chưa được cơ quan có thẩm quyền lôi ra ánh sáng.
4. Hỏi đáp về nguyên tắc suy đoán vô tội
Câu hỏi 1: Ý nghĩa của nguyên tắc suy đoán vô tội
- Bảo vệ được quyền của người bị tình nghi, bị can, bị cáo, phòng chống oan sai.
- Nguyên tắc suy đoán vô tội bảo vệ chính sách nhân đạo của pháp luật hình sự và lợi ích của người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đặt ra yêu cầu cao hơn cho những người tiến hành tố tụng trong việc chứng minh tội phạm: cơ quan tư pháp, điều tra có trách nhiệm phải tìm được bằng chứng chứng minh vô tội song song với việc tìm bằng chứng chứng minh có tội.
- Suy đoán vô tội có nội dung quan trọng và trọng tâm là bảo vệ chính sách nhân đạo của pháp luật hình sự và lợi ích của người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, phản ánh bản chất nhân văn, nhân đạo của pháp luật dân chủ và pháp quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, loại trừ việc buộc tội và kết án thiếu căn cứ
Câu hỏi 2: Pháp luật Việt Nam bắt đầu đề cập đến nguyên tắc suy đoán vô tội từ lúc nào?
Ở Việt Nam, ngày 24/9/1982, Việt Nam gia nhập Công ước quốc tế về các Quyền dân sự và chính trị, thể hiện sự cam kết của Việt Nam trong việc bảo đảm quyền con người nói chung và thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội nói riêng. Điều 10 Bộ luật TTHS năm 1988 quy định: “Không ai có thể bị coi là có tội và phải chịu hình phạt, khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật”.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về nguyên tắc suy đoán vô tội
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về nguyên tắc suy đoán vô tội và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về nguyên tắc suy đoán vô tội tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên Lê Hằng
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]