Pháp luật quy định người nào không được quyền nhận di sản thừa kế?

Thứ 4 , 26/04/2023, 10:08


Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người chết cho những người còn sống mà họ được quyền thừa kế. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người ai cũng có thể được nhận di sản thừa kế. Vậy pháp luật quy định người nào không được quyền nhận di sản thừa kế?

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, những người nào không được quyền nhận di sản thừa kế? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi về những người không được quyền nhận di sản thừa kế, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

1. Di sản là gì?

     Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:

     Điều 612. Di sản

     Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản chung của người chết trong tài sản chung với người khác.

     Như vậy, di sản thừa kế có các đặc điểm sau:

  • Là tài sản của người chết (người để lại di sản) để lại cho người khác sau khi người để lại di sản thừa kế chết.
  • Gồm: Tài sản riêng của người chết và phần tài sản chung của người chết trong tài sản chung với người khác. Di sản thừa kế có thể là: tiền, vàng, đá quý, bất động sản, động sản, giấy tờ có giá...
  • Được định đoạt sau khi người để lại di sản chết theo hai hình thức:

     - Theo di chúc: Người để lại di sản thừa kế có lập di chúc hợp pháp để lại tài sản của mình cho người khác (có thể là bất cứ ai theo ý muốn của người để lại di sản thừa kế).

     - Theo pháp luật: Khi không có di chúc, có di chúc nhưng không hợp pháp hoặc một phần di chúc không hợp pháp... di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật căn cứ vào hàng thừa kế.

2. Người không được quyền nhận di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc

     Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, những trường hợp sau đây không có quyền nhận di sản thừa kế:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

     Tuy nhiên, nếu người để lại di sản đã biết về hành vi của những người trên nhưng vẫn cho họ nhận di sản theo di chúc thì những người này vẫn được nhận di sản thừa kế.

3. Người không được quyền nhận di sản thừa kế trong trường hợp có di chúc

     Người lập di chúc có các quyền như:

  • Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
  • Phân định tài sản cho từng người thừa kế
  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế
  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

     Như vậy, có thể thấy người để lại di sản thừa kế có toàn quyền quyết định ai sẽ là người được nhận di sản và ai không được nhận di sản thừa kế. Bên cạnh đó, có những trường hợp vẫn được hưởng di sản nhưng không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đó là:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
  • Con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.

     Những người này được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó. Tuy nhiên quy định này sẽ không được áp dụng đối với trường hợp đây là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

     Trường hợp di chúc vô hiệu hoặc phần di sản không được định đoạt trong di chúc thì những người không có tên trong di chúc nhưng thuộc diện được hưởng thừa kế theo pháp luật thì vẫn được nhận di sản căn cứ vào hàng thừa kế.

4. Hỏi đáp về người không được quyền nhận di sản thừa kế

Câu hỏi 1: Di chúc hợp pháp cần những điều kiện gì?

     Căn cứ: Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

     Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

     Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định như trên.

     Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

     Một số trường hợp đặc biệt:

  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ: phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Câu hỏi 2: Người thừa kế có được từ chối nhận di sản không?

     Căn cứ: Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

     Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ khi việc từ chối là nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

     Việc từ chối nhận di sản phải được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản; phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về người không được quyền nhận di sản thừa kế

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về người không được quyền nhận di sản thừa kế..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về người không được quyền nhận di sản thừa kế. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Hồng Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com