Mua bán đất bằng vi bằng được không theo quy định pháp luật

Thứ 6 , 08/04/2022, 10:04


      Hiện nay tại nhiều trường hợp mua đất bằng vi bằng để thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng. Tuy nhiên, đây là hành vi không đúng quy định và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho người mua. Pháp luật quy định về hành vi mua bán đất thông qua vi bằng như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để giải đáp thắc mắc về mua bán đất bằng vi bằng có được không? 

Câu hỏi của bạn:  

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp vấn đề như sau: Mua bán đất bằng vi bằng có được không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về mua bán đất bằng vi bằng được không, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về mua bán đất bằng vi bằng được không như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Đất đai 2013;
  • Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

1. Mua bán đất bằng vi bằng được hiểu là gì?

     Khái niệm vi bằng: Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về vi bằng:

    "Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.”

    Như vậy, vi bằng do Thừa phát lại lập để ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp không được lập vi bằng theo quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

    Mua bán đất là hình thức chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Mua bán đất bằng vi bằng được hiểu là việc chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác được lập thông qua hình thức vi bằng.

2. Mua bán đất bằng vi bằng có được không?

    Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp không được lập vi bằng như sau:

4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ vào quy định trên, pháp luật cấm Thừa phát lại lập vi bằng để xác nhận nội dung, ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi công chứng, chứng thực; cấm lập vi bằng để ghi nhận sự kiện, hành vi chuyển quyền sử dụng đất đai. Do vậy, pháp luật không cho phép lập vi bằng để thực hiện hành vi mua bán đất. 

3. Những sự kiện về nhà đất được lập vi bằng

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, phạm vi, giá trị pháp lý của vi bằng:

   1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.

      Theo đó, ngoại trừ những trường hợp không được lập vi bằng quy định tại Điều 37 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thì Thừa phát lại sẽ được lập vi bằng ghi nhận những sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Do vậy, mặc dù không được mua bán đất bằng vi bằng nhưng pháp luật vẫn cho phép lập vi bằng để ghi nhận những sự kiện về nhà đất, chẳng hạn như:

  • Xác nhận tình trạng nhà, đất.
  • Giao nhận tiền khi chuyển nhượng nhà đất hợp pháp, khi hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
  • Ghi nhận việc đặt cọc…

4. Hỏi đáp về mua bán đất bằng vi bằng có được không?

Câu hỏi 1. Vi bằng có thay thế được hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng. Theo đó, pháp luật quy định vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

Câu hỏi 2. Mua bán nhà đất bằng vi bằng có sang tên sổ đỏ được không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và Nghị định 08/2020/NĐ-CP, chuyển nhượng nhà đất bằng vi bằng sẽ không được sang tên vì: Pháp luật đất đai quy định hợp đồng chuyển nhượng nhà đất phải công chứng hoặc chứng thực và hồ sơ sang tên phải có hợp đồng chuyển nhượng được công chứng hoặc chứng thực. Đồng thời, vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực mà chỉ ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về mua bán đất bằng vi bằng được không?

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về mua bán đất bằng vi bằng được không. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về mua bán đất bằng vi bằng có được không tới địa chỉ:  lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

       Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Ánh Tuyết

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com