Hành vi không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm phạm tội gì theo quy định?

Thứ 7 , 06/01/2024, 10:54


Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh, các giao dịch liên quan đến tài khoản ngân hàng diễn ra phổ biến. Có nhiều người thắc nếu không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm phạm tội gì theo quy định hiện nay. Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này ngay sau đây bạn nhé.  

     Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh, các giao dịch liên quan đến tài khoản ngân hàng diễn ra phổ biến. Có nhiều người thắc nếu không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm phạm tội gì theo quy định hiện nay. Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này ngay sau đây bạn nhé.

1. Trách nhiệm trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm 

     Điều 570 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả tài sản không có pháp luật, cụ thể:

     Thứ nhất, người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó, trong trường hợp không tìm được chủ sở hữu hay chủ thể khác có quyền đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015 về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật:

  • Người chiếm hữu, người được thu lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu của tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015 hay luật khác có quy định khác.

     Thứ hai, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật khiến người khác bị thiệt hại thì có nghĩa vụ hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015.

     Như vậy, theo quy định nêu trên, người nhận được tiền do chuyển khoản nhầm có nghĩa vụ hoàn trả số tiền cho chủ sở hữu, nếu không biết hoặc không tìm được thông tin của người chuyển nhầm thì có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Tội danh khi không trả lại tiền do người khác chuyển nhầm

     Trong trường hợp người có hành vi không trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm theo yêu cầu của chủ sở hữu mà đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể:

  • Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

  • Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia thì bị phạt tù từ 01 đến 05 năm.

     Lưu ý: Hiện nay xuất hiện nhiều trường hợp lợi dụng việc chuyển khoản nhầm để lừa đảo, do đó nếu không chắc chắn các thông tin của chủ sở hữu hoặc nghi ngờ bị lừa đảo thì cần trình báo ngay cho cơ quan công an để được hỗ trợ.

3. Xử phạt hành chính về hành vi không trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm

     Theo khoản 2 Điều 4 và điểm đ khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, trong trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi không trả lại tiền cho người khác chuyển khoản nhầm theo yêu cầu của chủ sở hữu có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

     Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả cụ thể như sau:

     Hình thức xử phạt bổ sung:

  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm;

  • Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm.

    Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

  • Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm.

     Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, mức phạt gấp đôi áp dụng đối với tổ chức có hành vi vi phạm tương tự.

4. Câu hỏi liên quan không trả lại tiền cho người khác chuyển nhầm phạm tội gì

Câu hỏi 1. Tôi chuyển tiền nhầm cho người khác nhưng khi đòi họ không trả, giờ tôi kiện thì họ có bị đi tù không?

     Nếu trường hợp của bạn có đủ căn cứ chứng minh hành vi của đối phương cấu thành tội Chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì họ có thể phải chịu mức phạt tối đa lên đến 05 năm tù.

Câu hỏi 2. Tổ chức không trả lại tiền do được chuyển nhầm bị phạt bao nhiêu tiền?

     Theo Khoản 2 Điều 4 và Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, tổ chức có hành vi không trả lại tiền do được chuyển khoản nhầm thuộc trường hợp chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự có thể bị xử phạt hành chính từ  6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Bài viết liên quan:

     Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề không trả lại tiền do người khác chuyển khoản nhầm phạm tội gì, quý khách hàng xin vui lòng liên hệ với số điện thoại 1900 6178 để được các luật sư của chúng tôi hỗ trợ hiệu quả nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Tiến Đạt

 
Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com