Quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Thứ 2 , 21/03/2022, 05:06


Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là một nội dung rất quan trọng trong việc xác định trách nhiệm hình sự của người thực hiện hành vi phạm tội. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu?

Câu hỏi của bạn:        

     Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi biết độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của pháp luật hiện hành là bao nhiêu không? Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu trả lời của luật sư:

       Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Nội dung tư vấn:

1. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình hình sự là gì?

     Độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật là thời điểm công dân Việt Nam phải chịu trách nhiệm đối với những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội do mình gây ra. Quy định độ tuổi chịu trách nhiệm trước pháp luật được khoa học xác định thông qua quá trình phát triển về nhận thức của con người. Khi đến độ tuổi đó thì công dân cần chịu trách nhiệm với những sai phạm của chính mình.

     Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và chịu mang án tích.

     Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là thời điểm công dân phải chịu trách nhiệm khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong pháp luật hình sự

2. Cơ sở chịu trách nhiệm hình sự

     Điều 2 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự như sau:

"Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự

1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự."

     Như vậy, người thực hiện hành vi chứa đựng đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Quy định như vậy giúp đảm bảo nguyên tắc pháp chế trong luật hình sự, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

     Các yếu tố cấu thành tội phạm:

  • Mặt khách quan:

     Một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Hành vi là cách cư xử của con người ra thế giới khách quan được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động trách nhiệm hình sự chỉ phát sinh khi có hành vi phạm tội. Hành vi đó có thể gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho xã hội.

  • Mặt chủ quan

     Cơ sở của trách nhiệm hình sự dựa trên yếu tố “lỗi” của người phạm tội khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Lỗi được dựa trên quan điểm chủ quan của người phạm tội.

  • Khách thể

     Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại ở mức độ đáng kể.

  • Chủ thể

     Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sư, tức là khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Người đó phải đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại điều 12 của Bộ luật hình sự.

3.Tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam

     Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:

"Điều 12: Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này."

     Như vậy, đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên phạm tội thì phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm gồm tội cố ý cũng như tội vô ý; tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng.

    Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Theo đó, ở độ tuổi này, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm được quy định tại 28 điều luật đã được xác định và phải thuộc trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong 28 điều luật này có:

  • 8 điều thuộc Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người
    • Điều 123: Tội Giết người
    • Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
    • Điều 141: Tội Hiếp dâm 
    • Điều 142: Tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
    • Điều 143: Tội cưỡng dâm.
    • Điều 144: Tội Cưỡng dâm người đủ 13 đến dưới 16 tuổi.
    •  Điều 150: Tội mua bán người;
    •  Điều 151: Tội mua bán người dưới 16 tuổi;
  • 6 điều thuộc Chương các tội xâm phạm sở hữu
    • Điều 168: Tội Cướp tài sản
    • Điều 169. Tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.
    • Điều 170: Tội cưỡng đoạt tài sản;
    • Điều 171: Tội cướp giật tài sản;
    • Điều 173: Tội trộm cắp tài sản;
    • Điều 178: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản;
  • 5 tội thuộc Chương các tội phạm về ma tuý 
    • ​Điều 248: Tội sản xuất trái phép chất ma túy;
    • Điều 249: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy;
    • Điều 250: Tội vận chuyển trái phép chất ma túy;
    • Điều 251: Tội mua bán trái phép chất ma túy;
    • Điều 252: Tội chiếm đoạt chất ma túy;
  • 9 tội thuộc Chương các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng (2 tội xâm phạm an toàn giao thông; 4 tội trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thồng và 3 tội xâm phạm trật tự công cộng)
    • Điều 265: Tội tổ chức đua xe trái phép;
    • Điều 266: Tội đua xe trái phép;
    • Điều 286: Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;
    • Điều 287: Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;
    • Điều 289: Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác; 
    • Điều 290: Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;
    • Điều 299: Tội khủng bố;
    • Điều 303: Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia;
    • Điều 304: Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

4. Hỏi đáp về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Câu hỏi 1: Trẻ em dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiệm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

     Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì trẻ em dưới 14 tuổi không thuộc đối tượng chịu trách nhiệm hình sự.

     Trong trường hợp này, Trẻ em dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiệm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự thì có thể áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại điều 90, Điều 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Cụ thể:

  • Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự thì áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
  • Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự thì áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

Câu hỏi 2: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy  định như thế nào?

     Căn cứ theo Điều 27 Bộ Luật Hình sự 2015, Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

  •  05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

  • 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

  • 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

  • 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

     Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định trên, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

     Nếu trong thời hạn quy định tại trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc các vấn đề khác như thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ sở của trách nhiệm hình sự, cấu thành tội phạm,...mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi liên quan về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự tới địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                                               Chuyên viên: Lê Hằng

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com