Điều kiện để được bồi thường khi thu hồi đất theo quy định pháp luật đất đai

Thứ 5 , 02/12/2021, 06:56


Khi nhà nước thu hồi đất thuộc quyền sử dụng của người dân thì vấn đề đặt ra là người dân có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không? Điều kiện để được bồi thường khi thu hồi đất, mức bồi thường là bao nhiêu, được bồi thường bằng đất hay bằng tiền. Tuy nhiên không phải tất cả các trường hợp nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đều được bồi thường vì vậy mọi người cần nắm rõ các quy định pháp luật về bồi thường khi thu hồi đất để đảm bảo quyền lợi của mình.

Câu hỏi của bạn:

      Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi về điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định pháp luật hiện hành.

Câu trả lời của Luật sư:

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về điều kiện bồi thường khi thu hồi đất, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn đề điều kiện bồi thường khi thu hồi đất như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật đất đai 2013

1. Điều kiện bồi thường khi thu hồi đất là gì?

     Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bù đắp tổn thất về quyền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân, tổ chức bị thiệt hại. Để nhận được bồi thường khoản thiệt hại này, người bị thu hồi đất phải đáp ứng những điều kiện nhất định mà pháp luật quy định.

     Điều kiện để được bồi thường khi thu hồi đất chính là những điều kiện người sử dụng đất cần có theo quy định pháp luật đất đai để được bồi thường khi bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi diện tích đất đang thuộc quyền sở hữu của họ.

2. Điều kiện để được bồi thường về đất khi bị thu hồi đất

    Tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng đối tượng người sử dụng đất, cụ thể:

Đối với hộ gia đình, cá nhân

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được bồi thường về đất nếu có đủ điều kiện sau:

  • Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
  • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp, Trừ trường hợp sau:

      Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

      Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo tín ngưỡng

Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo tín ngưỡng được bồi thường về đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê
  • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

  • Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
  • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Đối với tổ chức:

Tổ chức sử dụng đất được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi nếu có đủ điều kiện sau:

  • Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
  • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.

Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao

Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được bồi thường đất khi bị thu hồi nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê 
  • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

  • Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
  • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Điều kiện để được bồi thường về tài sản gắn liền với đất khi bị thu hồi đất

 Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về điều kiện được bồi thường về tài sản khi bị thu hồi đất. Tuy nhiên, theo quy định tại điều 88 Luật đất đai 2013 quy định: Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường

  Ngoài ra, căn cứ theo Điều 92 Luật Đất đai năm 2013, những trường hợp sau đây khi nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền trên đất:

  • Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất sau đây: 

- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

-  Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

  • Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  •  Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

     Như vậy từ những quy định trên có thể thấy, khi tổ chức cá nhân bị nhà nước thu hồi đất có thiệt hại về tài sản gắn liền trên đất và không thuộc các trường hợp không được bồi thường theo quy định pháp luật thì sẽ được bồi thường về tài sản gắn liền trên đất.

4. Điều kiện để được bồi thường thiệt hại do người sử dụng đất phải ngừng sản xuất, kinh doanh khi bị thu hồi đất

     Căn cứ quy định tại khoản 2, điều 88 Luật đất đai 2013:

     Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

     Như vậy việc bồi thường thiệt hại trên cần đáp ứng hai điều kiện:

  • Việc thu hồi đất ảnh hưởng đến việc kinh doanh, khiến cho việc người sử dụng đấy phải ngừng sản xuất kinh doanh;
  • Có thiệt hại xảy ra.

     Mức bồi thường này sẽ được dựa vào mức thiệt hại thực tế của người sử dụng đất.

 

5. Hỏi đáp về điều kiện để được bồi thường khi thu hồi đất:

Câu hỏi 1: Các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất?

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
  • Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
  • Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
  • Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
  • Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
  • Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý;
  • Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
  • Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Câu hỏi 2: Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hòi đất?

  • Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì được bồi thường.
  • Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
  • Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về điều kiện để được bồi thường khi thu hồi đất:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi điều kiện để được bồi thường khi thu hồi đất, mức bồi thường khi thu hồi đất, thủ tục thu hồi đất đai, bồi thường nhà ở, tài sản gắn liền với đất,… và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về điều kiện để được bồi thường khi thu hồi đấtvà các vấn đề có liên quan về địa chỉlienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc, xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Minh Huyền

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com