Di chúc được lập dưới những hình thức nào theo quy định của pháp luật?

Thứ 3 , 19/11/2024, 10:38


Di chúc là cơ sở, căn cứ để phân chia di sản thừa kế sau khi người lập di chúc không còn sống. Vậy di chúc sẽ được thành lập dưới những hình thức nào theo quy định của pháp luật?

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi muốn lập di chúc thì pháp luật quy định như thế nào về hình thức của di chúc? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi về di chúc được lập dưới những hình thức nào, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

1. Di chúc là gì?

     Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. 

     Điều kiện để một di chúc được coi là hợp pháp:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật

     Chú ý: 

  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ: phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

2. Di chúc miệng

     Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:

     Điều 29. Di chúc miệng

     1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

     2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

     Như vậy, di chúc miệng chỉ được thừa nhận là hợp pháp khi nó được lập ra trong trường hợp tính mạng của người đó đang bị cái chết đe doạn và không thể lập di chúc bằng văn bản. Việc thể hiện ý chí cuối cùng ấy phải được đưa ra trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Văn bản ghi lại nội dung di chúc miệng của người lập di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực hợp pháp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng nhằm xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

     Tuy nhiên, sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn và sáng suốt thì di chúc miệng đó bị hủy bỏ.

3. Di chúc bằng văn bản

   a. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

     Trường hợp một người quyết định lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì di chúc này phải có đầy đủ nội dung của một di chúc thông thường được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Người lập di chúc phải tự tay viết, ký chữ ký của mình vào nội dung di chúc. Nếu di chúc có nhiều trang, nhiều tờ thì người lập di chúc phải ghi đầy đủ số thứ tự và đồng thời ký vào từng trang của di chúc.

     Di chúc này không được viết tắt, không được viết hay chú thích bằng ký hiệu. Người lập di chúc nếu có sửa chữa, tẩy xóa một nội dung nào của di chúc thì phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó để xác minh họ tự sửa chữa, tẩy xóa chứ không phải do người khác thực hiện.

   b. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

     Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 được áp dụng trong trường hợp sau đây:

  • Người lập di chúc tự mình viết di chúc và có yêu cầu người làm chứng;
  • Người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc nhưng tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hay đánh máy bản di chúc. 

     Đối với di chúc được lập trong các trường hợp trên, pháp luật quy định phải có ít nhất 02 người làm chứng. Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những trường hợp sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

     Người lập di chúc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào nội dung di chúc trước sự chứng kiến của những người làm chứng. Những người làm chứng sau khi đã chứng kiến về việc ký tên hay điểm chỉ của người lập di chúc thì phải xác nhận về chữ ký hay điểm chỉ đó. Đồng thời họ cũng phải ký tên dưới nội dung xác nhận về chữ ký, điểm chỉ nêu trên để đảm bảo tính chất pháp lý.

   c. Di chúc bằng văn bản được công chứng

     Thủ tục lập di chúc bằng văn được công chứng theo quy định pháp luật như sau:

     Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã

     Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

     1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

     2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

     Như vậy, có thể thấy việc lập di chúc có công chứng được thực hiện theo đúng thủ tục cụ thể sau:

  • Người lập di chúc tuyên bố nội dung, nguyện vọng của mình về việc định đoạt tài sản, các nội dung khác của di chúc định lập trước mặt của công chứng viên.
  • Công chứng viên phải lắng nghe, ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc, chủ sở hữu tài sản đã đọc, tuyên bố.
  • Sau khi đọc, kiểm tra nội dung bản di chúc được công chứng viên ghi chép lại xem đã chính xác, đúng với nguyện vọng chưa thì người lập di chúc sẽ phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc này.
  • Công chứng viên sẽ trực tiếp ký vào bản di chúc và thực hiện việc công chứng di chúc.

     Chú ý: Trường hợp người lập di chúc không đọc được, nghe được bản di chúc hoặc không ký hay điểm chỉ vào được nội dung di chúc thì phải có sự tham gia của người làm chứng để đảm bảo tính khách quan, đảm bảo quyền lợi của người lập di chúc. Người làm chứng phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên. Sau đó, công chứng viên sẽ công chứng di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. 

     Ngoài ra, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. Mọi thủ tục lập di chúc tại chỗ ở sẽ được tiến hành đúng như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng như trên.

   d. Di chúc bằng văn bản được chứng thực

     Với trường hợp lập di cúc bằng văn bản được chứng thực thì người lập di chúc sẽ trực tiếp đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi mình cư trú để thực hiện việc lập di chúc. Mọi trình tự, thủ tục lập di chúc có chứng thực được thực hiện tương tự như trường hợp lập di chúc tại Tổ chức hành nghề công chứng theo Điều 636 Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

4. Hỏi đáp về di chúc được lập dưới những hình thức nào

Câu hỏi 1: Có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc đã lập hay không?

     Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

     Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Nếu người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Đặc biệt, trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Câu hỏi 2: Di chúc lập bằng tiếng nước ngoài có hợp pháp không?

     Căn cứ: Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

     Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài vẫn được xem là hợp pháp nếu bản di chúc đó được dịch ra tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về di chúc được lập dưới những hình thức nào

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về di chúc được lập dưới những hình thức nào..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về di chúc được lập dưới những hình thức nào. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Hồng Anh

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]