Quy định cách tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất

Thứ 7 , 21/08/2021, 04:38


Tiền sử dụng đất là nghĩa vụ cần thực hiện khi thuộc đối tượng được nhà nước giao đất hoặc nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Đây là khoản tiền phải nộp trong thời hạn cho phép. Trường hợp quá thời hạn thông báo nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiềm chậm nộp. Cách tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất sẽ được công ty Luật hướng dẫn cụ thế qua số điện thoại 19006178

Câu hỏi của bạn:

   Xin chào Luật sư, Luật sư có thể tư vấn giúp tôi về dịch vụ tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định mới nhất với ạ ? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

   Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về dịch vụ tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật đất đai 2013 - Số: 45/2013/QH13;
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế;
  • Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
  • Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất;

1. Tiền sử dụng đất là gì?

   Căn cứ theo quy định tại Khoản 21, Điều 3 Luật Đất đai 2013 có giải thích về tiền sử dụng đất:

   Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

   Theo đó, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi:

  • Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng.
  • Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất có nguồn gốc không phải là đất được Nhà nước giao, cho thuê).

   Lưu ý: Tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đều là nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất nhưng khác nhau ở chỗ: Tiền sử dụng đất là số tiền phải trả cho Nhà nước và chỉ thực hiện khi thuộc một trong ba trường hợp trên, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp, còn thuế sử dụng đất là khoản nộp vào ngân sách nhà nước và nộp hàng năm.

2. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất 2021

   Căn cứ tại Khoản 4, Điều 18, Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) như sau:

  • Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
  • Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.

   Lưu ý: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

   Như vậy, chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận phải nộp đủ tiền sử dụng đất.

3. Chậm nộp tiền sử dụng đất bị xử lý thế nào? – Quy định mới nhất

Theo quy định tại điều 18 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về xử lý chậm nộp tiền sử dụng đất như sau:

   Điều 18. Xử lý chậm nộp
Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Căn cứ quy định tại  khoản 2 điều 59 Luật quản lý thuế 2019 quy định về mức tính tiền chậm nộp tiền sử dụng đất như sau:

Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Như vậy, trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất sẽ phải nộp tiền chậm nộp. Mức tiền chậm nộp là 0,03%/ngày tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp.

   Kết luận: Tóm lại, theo thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ như trên thì chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo; chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo nếu không sẽ bị tính tiền chậm nộp với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp.

 

 

5. Dịch vụ tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất của công ty Luật Toàn Quốc

5.1. Tại sao nên lựa chọn dịch vụ tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất của công ty Luật Toàn Quốc?

   Công ty tư vấn Luật Toàn quốc chúng tôi với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm, thông qua tư vấn trực tiếp tại văn phòng của công ty có địa chỉ tại: Số 463, Hoàng Quốc Việt, P.Nam Từ Liêm, Hà Nội, hoặc qua hệ thống tổng đài tư vấn pháp luật qua điện thoại 19006178, Gmail: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com luôn luôn sẵn sàng hỗ trợ định hướng cho khách hàng về những vấn đề đang vướng mắc liên quan tới tính tiền chậm nộp tiền sử dụng đất:

  • Tư vấn tất cả về kiến thức pháp lý liên quan về quy định mới nhất về Luật đất đai, thời hạn nộp tiền sử dụng đất, trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất, cách tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất...;
  • Hỗ trợ, trực tiếp tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất cho khách hàng;
  • Hỗ trợ, tham gia trực tiếp khi soạn thảo các loại giấy tờ, văn bản, có liên quan vấn đề tiền sử dụng đất, nộp tiền phạt chậm tiền sử dụng đất nếu có;
  • Đại diện nộp hồ sơ và thực hiện các công việc khác tại cơ quan nhà nước; nhận và bàn giao kết quả tới khách hàng liên quan đến vấn đề tiền sử dụng đất, nộp tiền phạt chậm tiền sử dụng đất nếu có;
  • Đặc biệt là luôn theo dõi và tư vấn pháp luật thường xuyên trong quá trình thực hiện nếu khách hàng có nhu cầu. Luôn nhiệt tình, nhanh chóng, hiệu quả, uy tín;
  • Luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu và đảm bảo tính bảo mật cao, bí mật riêng tư khách hàng;

   Với phương châm “Pháp luật cho cuộc sống” – Công ty Luật Toàn Quốc mang tới cho quý khách hàng dịch vụ tư vấn nhanh chóng, nhiệt tình, chất lượng, hiệu quả thông qua nhiều hình thức tư vấn phong phú. Đội ngũ Luật sư, chuyên viên của chúng tôi luôn sẵn sàng 24/7 để tiếp nhận mọi yêu cầu và tư vấn giúp quý khách hàng giải quyết vấn đề của mình một cách tốt nhất.

5.2. Phương thức liên lạc công ty Luật Toàn Quốc

  • Cách 1: Tư vấn trực tiếp

   Luật sư chuyên lĩnh vực Luật đất đai của chúng tôi sẽ trực tiếp tư vấn cho Quý khách hàng tại trụ sở văn phòng hoặc tại địa điểm ngoài trụ sở đã được định trước. Thời gian tư vấn linh hoạt, hoàn toàn phụ thuộc vào Quý khách hàng.

  • Cách 2: Tư vấn bằng văn bản, tư vấn tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất online

   Luật Toàn Quốc thông qua Email trực tuyến: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com  là địa chỉ tiếp nhận toàn bộ thông tin, yêu cầu tư vấn của bạn về vụ việc. Luật sư của chúng tôi sẽ trực tiếp tư vấn, trả lời cho bạn qua Email. Việc trả lời qua Email được tính phí hoặc miễn phí tùy theo yêu cầu của bạn.

   Chúng tôi cũng có thể thực hiện trả lời kết quả cho bạn bằng văn bản có đóng dấu của công ty và được gửi trực tiếp tới bạn thông qua bưu điện hoặc nhận trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi.

  • Cách 3: Tư vấn tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất miễn phí qua tổng đài 19006178

   Nếu có vấn đề gì cần liên hệ tư vấn liên quan tới pháp luật đất đai, bạn hãy gọi trực tiếp qua tổng đài công ty Luật Toàn Quốc chúng tôi theo số 19006178. Chúng tôi luôn có đội ngũ chuyên viên trực tổng đài cùng với kiến thức pháp lý sâu rộng, kinh nghiệm tư vấn sẽ tiếp nhận vấn đề quý khách hàng, phân tích và đưa ra phương án giải quyết cho bạn một cách nhanh chóng, hiệu quả.​

   Tuy nhiên, từ kinh nghiệm giải quyết các vấn đề liên quan lĩnh vực pháp lý đất đai, chúng tôi có thể khuyến nghị bạn nên liên hệ với chúng tôi trực tiếp qua  tổng đài trước để được hướng dẫn gửi hồ sơ yêu cầu tư vấn. Sau đó hãy lựa chọn cách tư vấn trực tiếp tại trụ sở văn phòng hoặc ngoài trụ sở hoặc gọi lại cho chúng tôi qua tổng đài vào thời điểm sau đó để được tiếp nhận và xử lý, giải quyết thấu đáo cho trường hợp của bạn.

5.3. Cách thức liên lạc công ty Luật Toàn Quốc

   Tư vấn qua điện thoại: Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 19006178.

   Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com;

   Tư vấn tại văn phòng: Số 463, Hoàng Quốc Việt, phường Cổ Nhuế1, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

   Tư vấn trực tiếp tại nhà: Vui lòng liên hệ số điện thoại 19006178 để được tư vấn.

6. Tình huống tham khảo

   Xin chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi: Hiện nay, tôi có một người bạn là người nước ngoài muốn sở hữu, sử dụng nhà, đất tại Việt Nam, vậy theo quy định tại Việt Nam thì anh ấy có được thực hiện như mong muốn đó không ạ? Tôi xin cảm ơn!

   Căn cứ vào Điều 186 Luật đất đai năm 2013: Đối với người nước ngoài và người Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thuộc một nhóm đối tượng chung thì đều không có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Như vậy, họ sẽ không được quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam từ hộ gia đinh và cá nhân.

   Song, người nước ngoài chỉ được quyền được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây: Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

7. Câu hỏi liên quan đến vấn đề tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất:

Câu hỏi 1: Đối tượng thu tiền sử dụng đất

   Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Điều 2, Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì nhóm đối tượng thu tiền sử dụng đất bao gồm:

  • Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích:

   - Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

   - Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

   - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

   - Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);

   - Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

  • Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:

   - Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;

   - Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;

   - Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;

   - Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7

   Để được tư vấn chi tiết về dịch vụ tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất hay các vấn đề liên quan khác quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật 24/7 19006178 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                                                 Chuyên viên: Trà My

 

 

 

 

 

 

 

 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com