Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Thứ 6 , 26/01/2024, 09:11


     Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là căn cứ pháp lý cho sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Trong một số trường hợp, doanh nghệp có thể bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ giúp quý độc giả giải đáp thắc mắc các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

1. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?

     Theo quy định tại Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (tên gọi khác là giấy phép đăng ký kinh doanh hay giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) là văn bản bằng giấy hoặc văn bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp, ghi lại những thông tin về đăng ký thành lập doanh nghiệp. Đây là cơ sở để cơ quan chức năng quản lý các thông tin cơ bản cũng như xác nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp kể từ ngày được cấp.

     Dựa vào khái niệm trên, ta có thể hiểu, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chính là việc cơ quan nhà nước không còn công nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp mất tư cách tham gia các hoạt động kinh doanh. Đồng thời, cơ quan cấp giấy phép ra quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

     Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp. Căn cứ theo Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:

  •  Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
  •  Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
  •  Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
  •  Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
  •  Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

      Như vậy, nếu doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

      Theo Điều 15 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Phòng đăng ký kinh doanh có các nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

  • Nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: Phòng đăng ký kinh doanh đóng vai trò trực tiếp trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ người đăng ký.
  • Tính hợp lệ của hồ sơ: Phòng đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm xác định tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
  • Cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp: Dựa trên tính hợp lệ của hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh có quyền cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp: Phòng đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, phòng cũng cung cấp hướng dẫn cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
  • Quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: Phòng đăng ký kinh doanh tham gia xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phòng cũng có trách nhiệm chuẩn hóa và cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  • Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp: Phòng đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật. 
  • Yêu cầu báo cáo của doanh nghiệp: Phòng đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
  • Kiểm tra và giám sát doanh nghiệp: Phòng đăng ký kinh doanh có quyền trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
  • Kiểm tra và giám sát đăng ký hộ kinh doanh: Phòng đăng ký kinh doanh kiểm tra và giám sát Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn về đăng ký hộ kinh doanh.
  • Yêu cầu tạm ngừng kinh doanh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký: Phòng đăng ký kinh doanh có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định. Phòng cũng có quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.
  • Đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác: Phòng đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

     Như vậy, Phòng đăng ký kinh doanh có quyền hạn thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. 

4. Hỏi đáp về các trường hợp hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Câu hỏi 1: Doanh nghiệp có phải dừng hoạt động ngay khi bị thu hồi giấy phép không?

     Trường hợp bị Cơ quan nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp phải chính thức chấm dứt hoạt động kể từ ngày được ghi trong quyết định.

Câu hỏi 2: Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không đúng quy định của pháp luật, doanh nghiệp có được quyền quay trở lại hoạt động không?

     Doanh nghiệp được quyền quay trở lại hoạt động và được khôi phục tình trạng pháp lý nếu văn bản thu hồi của Phòng ĐKKD là không đủ cơ sở hoặc có quyết định hủy thu hồi giấy phép kinh doanh từ cơ quan có thẩm quyền.

Bài viết liên quan:

     Để được tư vấn chi tiết về Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006178 để được hỗ trợ.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Lê Vũ Hải Đăng

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]