Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực từ khi nào

Thứ 6 , 15/11/2024, 08:30


Bản án dân sự phúc thẩm là gì? Hiệu lực bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực từ khi nào? Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp giúp bạn đọc những thắc mắc về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi, Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực từ khi nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

 Câu trả lời của luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực từ khi nào, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề này như sau:

 Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2019;

Nội dung tư vấn:

1. Bản án dân sự phúc thẩm là gì?

     Bản án dân sự phúc thẩm được hiểu là một văn bản ghi nhận phán quyết của tòa án sau khi xét xử vụ án dân sự phúc thẩm. Bản án dân sự phúc thẩm đánh dấu sự kết thúc của toàn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử và nội dung của bản án phản ánh kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh giá của hội đồng xét xử. Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực có giá trị thi hành, quyết định được tuyên trong bản án có tính chất mệnh lệnh của nhà nước mà các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan buộc phải tuân theo.

2. Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực từ khi nào?

     Căn cứ theo Điều 313 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về bản án phúc thẩm như sau:

     “Điều 313. Bản án phúc thẩm

     1.Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

     2.Bản án phúc thẩm gồm có:

     a) Phần mở đầu;

     b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định;

     c) Phần quyết định.

     3.Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.

     4.Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị.

     Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan.

     Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có).

     5.Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.

     6.Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.”

     Như vậy, bản án phúc thẩm dân sự sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án.

3. Thời hạn để đương sự làm đơn kháng cáo bản án dân sự phúc thẩm là bao lâu?

     Đối với trường hợp đương sự muốn làm đơn đề nghị Tòa án cấp có thẩm quyền xem xét lại bản án phúc thẩm (bản án phúc thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án) thì theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự thì trường hợp này đương sự sẽ làm đơn đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị theo quy định để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

     Cụ thể, Điều 327 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 sửa đổi bổ sung 2019 có quy định về việc xem xét lại bản án dân sự phúc thẩm như sau:

Điều 327. Phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này.

3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này.

     Như vậy, đối với bản án phúc thẩm, sẽ có hiệu lực ngay khi Tòa tuyên án, trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Tòa tuyên án thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án đó.

4. Hỏi đáp về Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực từ khi nào?

Câu hỏi 1: Thời hạn bao lâu Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án phúc thẩm dân sự cho người kháng cáo ?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 315 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2019 quy định về gửi bản án, quyết định phúc thẩm như sau:

     "Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

     Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày".

     Như vậy: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra bản án, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án phúc thẩm dân sự cho người kháng cáo hoặc không quá 25 ngày đối với toà án cấp cao xét xử phúc thẩm.

Câu hỏi 2: Cơ quan thi hành án có quyền cưỡng chế thi hành án đối với người chấp hành bản án dân sự phúc thẩm không ?

    Căn cứ khoản 1 Điều 45 và khoản 1 Điều 46 Luật thi hành án Dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014 thì: Sau 10 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án nếu người này có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế. 

     Như vậy cơ quan thi hành án co quyền cưỡng chế thi hành án có quyền cưỡng chế thi hành án đối với người chấp hành bản án dân sự phúc thẩm.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực từ khi nào

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực từ khi nào. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết. Bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực từ khi nào tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                              Chuyên viên: Thu Thủy

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]