Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai theo quy định pháp luật hiện hành
Thứ 3 , 12/11/2024, 09:08
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Luật sư cho tôi hỏi thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai thuộc về ai? Tôi xin cảm ơn!
Trả lời của Luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về thẩm quyền xử phạt hành chính về đất đai cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổi sung bởi Nghị định 04/2022 NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Nội dung tư vấn:
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là gì?
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là quyền hạn của các chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai khi cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai mà không phải là tội phạm theo quy định của pháp luật.
Hiện nay theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai thuộc về ủy ban nhân dân các cấp và thanh tra chuyên môn.
2. Quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai của Chủ tịch UBND các cấp
Căn cứ theo Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
2.1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
-
Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được phạt tối đa 5 triệu đồng, do đó các hành vi mà Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định có mức phạt tăng hai lần đối với khu vực đô thị mà khung tối đa vượt quá 5 triệu đồng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt mà phải chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử phạt theo thẩm quyền.
Thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt những vi phạm liên quan đến đất đai nhưng không được quá 5 triệu đồng với các vi phạm sau:
+ Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
+ Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
+ Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang mục đích khác trong nhóm đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
+ Hành vi lấn, chiếm đất.
+ Hành vi gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác.
+ Hành vi không đăng ký đất đai.
+ Hành vi tự ý chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện quy định.
+ Hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện của hộ gia đình, cá nhân.
+ Các hành vi tự ý nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện đối với đất có điều kiện.
+ Các đối tượng tự ý chuyển quyền và nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo.
+ Tự ý nhận chuyển quyền vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
+ Các hành vi vi phạm quy định về quản lý chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính.
+ Các hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất.
+ Các hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân.
Ngoài ra, theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, thu số lợi bất hợp pháp.
Lưu ý:
Trong quá trình tham mưu xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai các chủ thể cần hết sức lưu ý đối với một số hành vi vi phạm ở nông thôn thuộc thẩm quyền xử phạt tiền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng có một số biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nên sau khi lập biên bản vi phạm hành chính cần chuyển hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử phạt theo thẩm quyền.
2.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019 NĐ-CP.
2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019 NĐ-CP.
Trường hợp chủ tịch UBND cấp xã, huyện phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì sau khi lập biên bản vi phạm hành chính xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản và biên bản này phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012.
Trường hợp vụ việc vi phạm vừa có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, vừa có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì người đó vẫn phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với tất cả các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai của thanh tra chuyên ngành
Căn cứ theo Điều 39 Nghị định 91/2019 NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành như sau:
-
Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000 đồng;
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
- Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
- Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
- Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019 NĐ-CP.
- Thanh tra chuyên ngành xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm như không nộp hồ sơ, không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, nhận chuyển quyền sử dụng đất tại dự án kinh doanh bất động sản theo quy định tại Điều 31 của Nghị 91/2019 NĐ-CP.
Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy định tại Nghị định 91/2019 NĐ-CP.
Trường hợp người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai của thanh tra chuyên ngành phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì sau khi lập biên bản vi phạm hành chính xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản và biên bản này phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012.
4. Hỏi đáp về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai như sau:
Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm những đối tượng nào? Tôi cảm ơn!
Theo điều 40 Nghị định 91/2019 NĐ - CP quy định về người có thẩm quyền lập biên bản gồm:
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc về UBND các cấp, thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định 91/2019 NĐ-CP;
Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và hoạt động dịch vụ về đất đai.
Công chức kiểm lâm được giao nghiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng rừng được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi lấn, chiếm, sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất vào mục đích khác. Công chức, viên chức Cảng vụ hàng không được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra việc sử dụng đất cảng hàng không, sân bay dân dụng.
Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: Người chuyển đất trồng lúa sang đất trông cây lâu năm mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì bị xử phạt hành chính như thế nào? Tôi cảm ơn!
Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép như sau:
Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt được căn cứ trên diện tích đất chuyển mục đích trái phép. Cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Ngoài ra theo khoản 5 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định đối tượng vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có đươc do thực hiện hành vi vi phạm.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai như sau:
Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai,..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai theo quy định pháp luật hiện nay. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.
Dịch vụ thực tế: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đất đai,...
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Nguyễn Huệ
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]