Quyền thành lập hộ kinh doanh

Thứ 3 , 19/11/2024, 10:38


Hộ kinh doanh là gì? Ai có quyền thành lập hộ kinh doanh? Sau đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi ai có Quyền thành lập hộ kinh doanh? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Quyền thành lập hộ kinh doanh? Chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về Quyền thành lập hộ kinh doanh như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP

1. Hộ kinh doanh là gì?

     Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh như sau:

Điều 79. Hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

     Như vậy có thể hiểu, hộ kinh doanh do cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.

2. Quyền thành lập hộ kinh doanh

     Quyền thành lập hộ kinh doanh được quy định tại khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 80. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh

1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

     Như vậy, cá nhân, thành viên hộ gia đình sẽ có quyền thành lập hộ kinh doanh nếu:

  • Là công dân Việt Nam;
  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự;
  • Không thuộc các trường hợp sau:
    • Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
    • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
    • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

     Ngoài ra, tại khoản 2, 3 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP còn quy định về nghĩa vụ thành lập hộ kinh doanh. Theo đó:

  • Cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần vốn góp trogn doanh nghiệp với tư các cá nhân.
  • Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp có sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

3. Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh

     Căn cứ Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh có các quyền và nghĩa vụ sau:

  • Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
  • Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
  • Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
  • Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
  • Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Điều kiện thành lập hộ kinh doanh

     Khoản 1 Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:

Điều 82. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

b) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;

c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;

d) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

     Như vậy, để thành lập hộ kinh doanh cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Ngành nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
  • Tên hộ kinh doanh được đặt đúng theo quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP;
  • Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ;
  • Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

5. Trường hợp không phải đăng ký thành lập hộ kinh doanh

     Không phải bất kỳ hộ gia đình, cá nhân nào khi kinh doanh đều phải thành lập hộ kinh doanh. Theo đó, các trường hợp không phải đăng ký thành lập hộ kinh doanh bao gồm:

  • Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối;
  • Người bán hàng rong, quà vặt;
  • Người buôn chuyến, kinh doanh lưu động;
  • Kinh doanh thời vụ;
  • Làm dịch vụ có thu nhập thấp.

6. Hỏi đáp về Quyền thành lập hộ kinh doanh

Câu hỏi 1. Người nước ngoài có quyền thành lập hộ kinh doanh hay không?

     Để đăng ký thành lập hộ kinh doanh, điều kiện bắt buộc là cá nhân, thành viên hộ kinh doanh đó phải là công dân Việt Nam. Vì vậy, người nước ngoài không có quyền thành lập hộ kinh doanh.

Câu hỏi 2. Có thể chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp không?

     Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, có thể đổi từ hộ kinh doanh sang doanh nghiệp. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Quyền thành lập hộ kinh doanh

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Quyền thành lập hộ kinh doanh và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Quyền thành lập hộ kinh doanh tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về Quyền thành lập hộ kinh doanh. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Thanh Huyền

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]