Không góp đủ vốn điều lệ có bị phạt không?

Thứ 4 , 20/11/2024, 10:07


Không góp đủ vốn điều lệ có bị phạt không? Khắc phục khi không góp đủ vốn điều lệ như thế nào? Sau đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư, tôi có thành lập một công ty cổ phần và các cổ đông cam kết góp đủ số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Tuy nhiên sau khi thành lập công ty thì chúng tôi không góp đủ số vốn điều lệ. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, Không góp đủ vốn điều lệ có bị phạt không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Không góp đủ vốn điều lệ có bị phạt không? Chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về Không góp đủ vốn điều lệ có bị phạt không như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Doanh nghiệp 2020
  • Nghị định 122/2021/NĐ-CP

1. Xử lý khi không góp đủ vốn điều lệ

     Vốn được xem là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn cũng thể hiện tiềm lực kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo dựng niềm tin cho đối tác; và uy tín với khách hàng của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh. Khi thành lập công ty, các thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập phải góp vốn điều lệ vào công ty. Đây là căn cứ để xác định tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu, các thành viên trong công ty. Đồng thời là căn cứ để phân chia lợi nhận, xác định quyền và nghĩa vụ của các thành viên. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà thành viên góp vốn không thể nộp đủ số vốn đã cam kết nộp của mình.

     Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết. Sau thời hạn 90 ngày mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì sẽ được xử lý như sau:

  • Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
  • Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
  • Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

     Sau thời hạn 90 ngày mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày. Thành viên chưa góp vốn sẽ đương nhiên không còn là thành viên của công ty nữa. Tuy nhiên, thành viên góp vốn vẫn phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

2. Không góp đủ vốn điều lệ có bị phạt không?

     Hết thời hạn 30 ngày mà doanh nghiệp không thực hiện việc điều chỉnh vốn điều lệ thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.

Điều 46. Vi phạm về thành lập doanh nghiệp

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;

b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

     Như vậy, hành vi không góp đủ vốn điều lệ sẽ bị phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng và buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

3. Thủ tục giảm vốn điều lệ khi không góp đủ vốn điều lệ

3.1. Hồ sơ giảm vốn điều lệ khi không góp đủ vốn điều lệ

     Để giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp cần chuẩn bị các loại giấy tở sau:

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký

  • Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;

3.2. Thủ tục giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần:

     Bước 1: Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh: giảm vốn điều lệ

     Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giảm vốn điều lệ và nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp hồ sơ online tại Cổng thông tin quốc gia theo địa chỉ: https:dangkykinhdoanh.gov.vn. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ cho công ty và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

     Bước 2: Công bố thông tin thay đổi trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thay đổi.

     Bước 3: Nộp tờ khai thuế môn bài bổ sung trong trường hợp việc giảm vốn điều lệ làm thay đổi mức thuế môn bài.

4. Hỏi đáp về Không góp đủ vốn điều lệ có bị phạt không?

Câu hỏi 1. Vốn điều lệ là gì?

     Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa, Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

     Vốn điều lệ sẽ được thể hiện trên giấy đăng ký kinh doanh và trùng với vốn chủ sở hữu khi thành lập doanh nghiệp.

Câu hỏi 2. Những loại tài sản nào có thể góp vốn thành lập doanh nghiệp?

     Tài sản góp vốn vào thành lập doanh nghiệp có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

     Trong đó, khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì thành viên góp vốn đó không còn là chủ sở hữu quyền sử dụng đất đó nữa. Mà doanh nghiệp được người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ trở thành người sử dụng hợp pháp của miếng đất đó.

     Đối với việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ sẽ chỉ được áp dụng đối với quyền tài sản và quyền nhân dân gắn với tài sản của tác giả, chủ sở hữu các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Không góp đủ vốn điều lệ có bị phạt không

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Không góp đủ vốn điều lệ có bị phạt không và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về Không góp đủ vốn điều lệ có bị phạt không tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về Không góp đủ vốn điều lệ có bị phạt không. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Thanh Huyền

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]