Hồ sơ hưởng thai sản có phải nộp giấy ra viện bản gốc không?
Thứ 3 , 26/11/2024, 10:12
1. Chế độ hưởng thai sản được áp dụng đối với những đối tượng nào?
Hiện nay, theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, chế độ hưởng thai sản được áp dụng đối với các đối tượng như sau:
“Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này”.
Cụ thể, chế độ thai sản được áp dụng đối với các đối tượng bao gồm:
-
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
-
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
-
Cán bộ, công chức, viên chức.
-
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
-
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
-
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Ngoài ra, tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 bên cạnh việc quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản cũng có chỉ rõ về các trường hợp người lao động được hưởng chế độ thai sản. Tại đây, người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp:
-
Lao động nữ mang thai.
-
Lao động nữ sinh con.
-
Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
-
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
-
Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
-
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Hồ sơ hưởng thai sản có phải nộp giấy ra viện bản gốc hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
Thứ nhất, hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm các giấy tờ:
-
Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
-
Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết.
-
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con.
-
Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
-
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
Thứ hai, đối với trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
Thứ ba, trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Thứ tư, trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Như vậy đối với hồ sơ hưởng chế độ thai sản hiện không có yêu cầu bắt buộc phải nộp bản gốc của giấy ra viện. Để hưởng chế độ thai sản, người lao động chỉ cần nộp các giấy tờ phù hợp với trường hợp của bản thân đã nêu trên.
3. Có mấy hình thức nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản?
Đối với việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, hiện nay người dân khi có nhu cầu giải quyết việc hưởng chế độ thai sản có thể nộp hồ sơ thông qua một trong ba hình thức như sau:
Thứ nhất, nộp hồ sơ thông qua hình thức trực tiếp. Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định về hình thức nộp hồ sơ như sau:
-
Trường hợp người hưởng là người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội: lập hồ sơ theo quy định (Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014) và nộp trực tiếp cho đơn vị sử dụng lao động.
-
Trường hợp người hưởng là người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng bảo hiểm xã hội kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan bảo hiểm xã hội): lập hồ sơ theo quy định và thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc Trung tâm Phục vụ Hành chính công các cấp.
-
Đối với đơn vị sử dụng lao động: nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, nộp hồ sơ thông qua hình thức trực tuyến.
-
Trường hợp người hưởng là người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội: lập hồ sơ theo quy định (Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014) và nộp trực tiếp cho đơn vị sử dụng lao động trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
-
Trường hợp người hưởng là người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng bảo hiểm xã hội kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan bảo hiểm xã hội): nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội thông qua giao dịch điện tử. Cá nhân đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); Trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan bảo hiểm xã hội qua dịch vụ bưu chính công ích.
-
Đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội bằng hình thức thông qua giao dịch điện tử: đơn vị sử dụng lao động lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN; trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy đến cơ quan bảo hiểm xã hội qua dịch vụ bưu chính công ích.
Thứ ba, nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính.
-
Trường hợp người hưởng là người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội: lập hồ sơ theo quy định (Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014) và nộp trực tiếp cho đơn vị sử dụng lao động trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
-
Trường hợp người hưởng là người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng bảo hiểm xã hội kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan bảo hiểm xã hội): nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
-
Đối với đơn vị sử dụng lao động: nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
4. Câu hỏi liên quan
Câu 1. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết hồ sơ hưởng thai sản cho người lao động?
Theo quy định tại khoản 2, Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
“Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102, Điều 103 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình số bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội”.
Như vậy thẩm quyền giải quyết chế độ thai sản thuộc về cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú nếu bạn đã nghỉ việc trước khi sinh con.
Câu 2. Thời hạn giải quyết chế độ thai sản của người lao động là bao nhiêu ngày?
Căn cứ tại Điều 102, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về việc giải quyết việc hưởng chế độ thai sản như sau:
-
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
-
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
-
Trách nhiệm giải quyết của cơ quan Bảo hiểm xã hội: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan Bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bài viết liên quan:
-
Giấy chuyển viện có giá trị bao lâu theo quy định pháp luật hiện hành
-
Lao động nữ phá thai bệnh lý được nghỉ tối đa mấy ngày?
-
Có được hưởng đồng thời chế độ ốm đau và thai sản không?
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề “Hồ sơ hưởng thai sản có phải nộp giấy ra viện bản gốc”, quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6178 để được hỗ trợ tư vấn.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Vũ Phương Anh
Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn
-
Số ĐT của bạn *
-
Chọn gói dịch vụ *
Gửi yêu cầu tư vấn
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC
463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 1900 6178
Email: [email protected]