Bán chui cổ phiếu bị xử phạt thế nào theo quy định pháp luật

Thứ 3 , 12/04/2022, 08:42


     Hiện nay xảy ra nhiều trường hợp bán chui cổ phiếu mà không làm báo cáo hay công bố thông tin để đầu cơ trục lợi. Vậy hiểu thế nào là bán hcui cổ phiếu và bán chui cổ phiếu bị xử phạt thế nào? Đi cùng Luật Toàn quốc để tìm hiểu quy định pháp luật về bán chui cổ phiếu bị xử phạt thế nào?

   Câu hỏi của bạn: 

    Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau: Bán chui cổ phiếu bị xử phạt thế nào. Tôi xin cảm ơn!

      Câu trả lời của Luật sư: 

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về bán chui cổ phiếu bị xử phạt thế nào, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về bán chui cổ phiếu bị xử phạt thế nào như sau:

     Căn cứ pháp lý:
  • Thông tư số 96/2020/TT-BTC hướng dẫn quy định hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
  • Nghị định số 128/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
      Nội dung tư vấn:

 1. Bán chui cổ phiếu là gì?

       Pháp luật Việt Nam hiện hành không có khái niệm nào gọi là “bán chui cổ phiếu”. Đó là ngôn ngữ nói hằng ngày thể hiện việc cổ đông sáng lập và người có liên quan mua, bán cổ phiếu mà không đăng ký giao dịch trước tối thiểu 03 ngày làm việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 và Khoản 7 Điều 33 của Thông tư 96/2020/TT-BTC. Theo quy định trên, có thể hiểu, nếu cổ đông công ty hoặc người nội bộ bán cổ phiếu nhưng không thông báo và công bố thông tin, đăng ký giao dịch với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thì sẽ bị coi là bán chui cổ phiếu.  

2. Bán chui cổ phiếu bị xử phạt thế nào?

     Theo quy định, việc người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, người có liên quan của người nội bộ không công bố dự kiến giao dịch cổ phiếu theo quy định là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

     Cụ thể, Điều 33 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 27 Điều 1 Nghị định số 128/2021/NĐ-CP phạt tiền hành vi không báo cáo về việc dự kiến giao dịch theo giá trị cổ phiếu giao dịch thực tế tính theo mệnh giá như sau:

 

STT

Giá trị của giao dịch

Mức phạt tiền

1

Từ 50 - dưới 200 triệu đồng

05 - 10 triệu đồng

2

Từ 200 - dưới 400 triệu đồng

10 - 20 triệu đồng

3

Từ 400 - dưới 600 triệu đồng

20 - 40 triệu đồng

4

Từ 600 - dưới 01 tỷ đồng

40 - 60 triệu đồng

5

Từ 01 - dưới 03 tỷ đồng

60 - 100 triệu đồng

6

Từ 03 - dưới 05 tỷ đồng

100 - 150 triệu đồng

7

Từ 05 - dưới 10 tỷ đồng

150 - 250 triệu đồng

8

Từ 10 tỷ đồng trở lên

3 - 5% giá trị chứng khoán giao dịch thực tế

 

     Nếu hành vi vi phạm có mức phạt tiền cao hơn mức phạt tối đa thì bị phạt mức tối đa là 03 tỷ đồng với tổ chức và 1,5 tỷ đồng với cá nhân.

     Như vậy, căn cứ vào giá trị của giao dịch mua bán cổ phiếu trái luật nêu trên, người vi phạm có thể bị phạt đến 1,5 tỷ đồng nếu là cá nhân và đến 03 tỷ đồng nếu là tổ chức.

3. Nguyên tắc xác định mức xử phạt khi bán chui cổ phiếu?

      Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP xác định nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán:

     Thứ nhất, tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán khi có hành vi vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định 128/2021/NĐ-CP;

    Thứ hai, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nhiều lần và các vi phạm này được phát hiện ở cùng một thời điểm nhưng chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt thì xử phạt vi phạm hành chính một lần về hành vi vi phạm, đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần. Đối với các trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần dưới đây bị xử phạt về một hành vi có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.

     Theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi mua bán chui cổ phiếu chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính và tính theo giá trị chứng khoán theo mệnh giá, tức là sẽ thường thấp hơn nhiều giá trị giao dịch thật trên thị trường. 

4. Hỏi đáp về bán chui cổ phiếu bị xử phạt thế nào

Câu hỏi 1. Bán chui cổ phiếu có bị xử lý hình sự hay không?

      Theo quy định, đối với hành vi bán chui cổ phiếu là hành vi vi phạm pháp luật và tùy vào trường hợp sẽ có mức xử phạt hành chính khác nhau. Tuy nhiên, hành vi bán chui cổ phiếu chỉ dừng lại ở mức xử phạt hành chính mà không đến mức truy cứu hình sự đối với hành vi này.

Câu hỏi 2: Bên cạnh việc xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền, pháp luật có quy định hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi bán chui cổ phiếu không?

      Bên cạnh việc xử phạt hành chính là phạt tiền, Nghị định 128/2021/NĐ-CP cũng quy định hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán trong 1-3 tháng đối với hành vi giao dịch ngoài khoảng thời gian đăng ký; Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán trong 3-5 tháng khi giao dịch mà không báo cáo trước (mua bán chui).

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về bán chui cổ phiếu bị xử phạt thế nào

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về bán chui cổ phiếu bị xử phạt thế nào. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về  bán chui cổ phiếu bị xử phạt thế nào tới địa chỉ: lienheluattoanquoc.vn@gmail.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

       Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Ánh Tuyết

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: lienhe@luattoanquoc.com