Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được quy định như thế nào

Thứ 3 , 19/11/2024, 10:38


Theo quy định pháp luật hiện hành tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được quy định như thế nào? Hãy cũng Luật Toàn Quốc tìm hiểu về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau.

Câu hỏi của bạn:

   Thưa Luật sư, Luật sư cho hỏi theo quy định pháp luật về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được quy định như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời của Luật sư:

    Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quy định về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:  

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP;

1. Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được hiểu như thế nào?

     Tài sản do người khác phạm tội mà có là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua).

     Trong đó, tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản; bất động sản, động sản, hoa lợi, lợi tức, vật chính, vật phụ, vật chia được, vật không chia được, vật tiêu hao, vật không tiêu hao, vật cùng loại, vật đặc định, vật đồng bộ và quyền tài sản.

     Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là việc một cá nhân biết rõ đây là tài sản có được từ việc phạm tội nhưng vẫn mua để sử dụng hoặc vào mục đích mua bán cho người cá nhân khác.

Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định hiện nay

2. Yếu tố cấu thành của tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

  • Về mặt chủ thể

     Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

  • Về mặt khách thể

     Hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội, đồng thời gián tiếp xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

  • Về mặt khách quan

- Hành vi khách quan

     Căn cứ để xác định người phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có không dựa vào giá trị tài sản mà họ tiêu thụ.

    Vì nếu người có được tài sản đó nhưng không phải là do người khác phạm tội mà có, hoặc có hành vi của người có tài sản đó thiếu một trong các yếu tố cấu thành tội phạm thì chưa gọi là tài sản do phạm tội mà có.

      Hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là việc một cá nhân biết rõ đây là tài sản có được từ việc phạm tội nhưng vẫn mua để sử dụng hoặc vào mục đích mua bán khác để tiêu thụ tài sản này cho người phạm tội.

     Do đó, tùy vào hành vi phạm tội mà người bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể chịu các tội danh khác nhau trong Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

- Hành vi phạm tội phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

 Không có sự hứa hẹn trước với người giao tài sản là sẽ tiêu thụ tài sản của người đó;

 Khi nhận tài sản hoặc tiêu thụ tài sản thì mới biết rõ là do người giao tài sản phạm tội mà có được tài sản đó.

- Hậu quả của hành vi phạm tội: xâm hại đến quyền sở hữu tài sản của người bị hại, gây khó khăn cho công tác điều tra, xử lý và truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Về mặt chủ quan

- Yếu tố lỗi: Là lỗi cố ý trực tiếp, tức là người phạm tội biết rõ tài sản mà họ tiêu thụ là tài sản do người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội mà có.

- Mục đích không phải yếu tố bắt buộc khi xác định có phạm tội này hay không.

3. Mức phạt hành chính của hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

     Trường hợp hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có nhưng chưa đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

     Theo điểm d khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định người có hành vi mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

     Bên cạnh đó, theo Điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định nếu người có hành vi vi phạm trên là người nước ngoài thì sẽ bị trục xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

     Ngoài ra, theo Điểm a khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi vi phạm còn phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ tài sản đó.

Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có hiện nay

4. Các khung hình phạt đối với tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

     Người phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể như sau:

Khung 1: Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

- Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

- Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

- Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

- Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

- Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Hỏi đáp về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Người có được tài sản chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì người tiêu thụ tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Tôi cảm ơn!

      Trường hợp này theo chúng tôi người tiêu thụ tài sản vẫn sẽ bị xử lý hình sự về Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.

      Bởi hành vi khách quan của tội này là người tiêu thụ biết rõ tài sản do phạm tội mà có chứ không yêu cầu người tiêu thụ biết rõ thông tin người có tài sản là ai? ở đâu? bao nhiêu tuổi? Vì thế chỉ cần biết tài sản do phạm tội có được là thõa mãn cấu thành tội phạm.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: Nếu có sự hứa hẹn với người phạm tội để tiêu thụ tài sản thì bị xử lý như thế nào? Tôi cảm ơn!

       Nếu hứa hẹn trước thì người chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản không phạm tội này mà đồng phạm với hành vi phạm tội của người có tài sản đem chứa chấp, tiêu thụ với vai trò là người giúp sức.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:

Tư vấn qua Tổng đài 19006178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về theo quy định pháp luật hiện hành về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có..Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định pháp luật hiện nay. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Luật Toàn Quốc  xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]