Tội chứa mại dâm

Thứ 4 , 20/11/2024, 10:07


Tội chứa mại dâm là gì? Dấu hiệu cấu thành tội chứa mại dâm ra sao? Khung hình phạt đối với tội này như thế nào? Luật Toàn Quốc sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về tội chứa mại dâm qua bài viết dưới đây.

Câu hỏi của bạn:

     Xin chào Luật sư, pháp luật hiện hành quy định các khung hình phạt đối với tội chứa mại dâm như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn! 

Câu trả lời của luật sư:

       Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tội chứa mại dâm, chúng tôi xin cung cấp thông tin tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Nội dung tư vấn:

1. Tội chứa mại dâm là gì?

     Tội chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Trong đó:

  • Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
  • Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

2. Dấu hiệu cấu thành tội chứa mại dâm

2.1 Khách thể của tội phạm

     Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

     Tội chứa mại dâm là tội xâm phạm đến đạo đức, thuần phong, mỹ tục, đến đời sống văn hoá, trật tự trị an xã hội.

     Như vậy, khách thể của tội phạm là truyền thống văn hóa, đạo đức, lối sống lành mạnh của dân tộc và trật tự công cộng.

2.2 Mặt khách quan của tội phạm

     Mặt khách quan của tội phạm gồm 01 hành vi duy nhất là hành vi chứa mại dâm. Hành vi chứa mại dâm được thực hiện với nhiều thủ đoạn khác nhau như: sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

     Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm hành vi khách quan xảy ra.

2.3 Chủ thể của tội phạm

     Chủ thể của tội phạm không phải chủ thể đặc biệt, bất kì ai cũng có thể là chủ thể của tội phạm này.

     Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

     Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.

     Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 thuộc Chương XXI Bộ luật hình sự. Như vậy, chủ thể của tội chứa mại dâm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

2.4 Mặt chủ quan của tội phạm

     Người phạm tội chứa mại dâm thực hiện hành vi của mình là do cố ý, tức là người phạm tội biết rõ việc sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện là để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Nếu vì một lý do nào đó mà người có hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện nhưng không biết người thuê, người mượn thực hiện việc mua dâm, bán dâm thì cũng không phạm tội chứa mại dâm.

     Động cơ của người phạm tội chứa mại dâm chủ yếu là do tư lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác; động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc để xác định tội phạm. Tuy nhiên, việc xác định động cơ của người phạm tội cũng rất quan trọng có ý nghĩa đến việc quyết định hình phạt đối với người phạm tội; động cơ càng xấu mức hình phạt sẽ càng nặng và ngược lại.

3. Khung hình phạt đối với tội chứa mại dâm

     Căn cứ Điều 327 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định 05 Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội như sau:

3.1 Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

3.2 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

  • Có tổ chức;
  • Cưỡng bức mại dâm;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Chứa mại dâm 04 người trở lên;
  • Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

3.3 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

  • Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
  • Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 60% trở lên.

3.4 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
  • Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
  • Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

3.5 Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     Như vậy: tội chứa mại dâm tùy vào mức độ nghiêm trọng và mức độ ảnh hưởng được chia ra làm 05 khung hình phạt với khung hình phạt cao nhất là bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

4. Hỏi đáp về tội chứa mại dâm

Câu hỏi 1: Chủ khách sạn gọi gái mại dâm cho khách có phải tội chứa mại dâm không?

     Trường hợp chủ khách sạn gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm ngay tại khách sạn thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của người gọi gái mại dâm thì người đó chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội chứa mại dâm.

      Trường hợp chủ khách sạn gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm tại địa điểm khác không thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của người gọi gái mại dâm thì người đó chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về môi giới mại dâm.

Câu hỏi 2: Mức xử phạt hành chính đối với tội chứa mại dâm như thế nào?

     Căn cứ Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức lợi dụng địa điểm kinh doanh, dịch vụ để làm nơi chứa mại dâm nhưng không đủ yếu tố truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.
  • Hình thức xử phạt bổ sung:

     - Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại 

     - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại 

  • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Tội chứa mại dâm

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6178: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về tội chứa mại dâm. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về tội chứa mại dâm tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

                                                                                                                       Chuyên viên: Thu Thủy 

Luật sư gọi luôn cho bạn
×

Gửi số điện thoại của bạn để luật sư tư vấn

  • Số ĐT của bạn *
  • Chọn gói dịch vụ *

Gửi yêu cầu tư vấn

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT TOÀN QUỐC

463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 1900 6178

Email: [email protected]